Khám thực thể tim mạch

Tác giả: Bích Ngọc Ngày đăng: 18/07/2023

Mỡ máu và tim mạch là bệnh rất nguy hiểm đối với con người nếu chúng ta không biết phòng ngừa đúng cách. Sau đây bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu Khám thực thể tim mạch

Việc thăm khám đầy đủ các cơ quan rất quan trọng để phát hiện các ảnh hưởng lên ngoại vi và toàn thân của bệnh lý tim mạch cũng như phát hiện các triệu chứng tim mạch do ảnh hưởng của các bệnh lý ngoài tim. Khám tim mạch bao gồm:

  • Khám dấu hiệu sinh tồn

  • Sờ mạch và nghe tim

  • Quan sát tĩnh mạch

  • Thăm khám lồng ngực và sờ vùng ngực

  • Sờ vùng tim, gõ vùng tim 

  • Khám phổi, bao gồm sờ vùng phổi, gõ vùng phổi và nghe phổi

  • Khám bụng và khám tứ chi

được trình bày trong một chương riêng. Mặc dù việc sử dụng chẩn đoán hình ảnh tim mạch ngày càng tăng, nhưng việc nghe tim vẫn rất hữu ích vì có thể thực hiện lặp đi lặp lại nhiều lần mà không tốn chi phí.

Việc thăm khám cũng bao gồm việc thu thập các dữ liệu bệnh nhân khác.

1. Dấu hiệu sinh tồn

Các dấu hiệu sinh tồn bao gồm

  • Huyết áp

  • Tần số tim và nhịp tim

  • Tần số thở

  • Nhiệt độ

Dữ liệu bổ sung thường thu được cùng với các sinh hiệu bao gồm cân nặng của bệnh nhân và độ bão hòa oxy trong máu ngoại biên (SpO2).

2. Huyết áp

 cần được đo ở cả hai cánh tay. Huyết áp cũng cần được đo ở cả hai chân nếu nghi ngờ các bệnh tim bẩm sinh và bệnh mạch máu ngoại biên. Kích thước của bao hơi của băng cuốn huyết áp cần có chiều dài ôm được 80% chu vi cánh tay và chiều rộng bằng 40% chu vi cánh tay. Khi đo bằng cách nghe, âm thanh đầu tiên nghe thấy khi cột thủy ngân rơi xuống là áp suất tâm thu; hết âm thanh là áp suất tâm trương (âm thanh Korotkoff pha thứ 5). Nếu độ chênh lệch này lớn hơn 15 mmHg, nó có thể gợi ý bệnh mạch máu (ví dụ tách thành động mạch chủ) hoặc bệnh mạch máu ngoại biên. Huyết áp ở chân (đo ở động mạch khoeo) thường cao hơn huyết áp đo ở cánh tay 20 mmHg. Trong nhiều cơ sở lâm sàng, huyết áp được đo bằng thiết bị tự động. Để đo huyết áp chính xác, bệnh nhân nên

  • Ngồi trên ghế (không trên bàn khám) > 5 phút, chân đặt trên sàn, lưng tựa

  • Tay đặt ngang mức của tim, bộc lộ vùng đo huyết áp (không để áo che phủ)

  • Kiêng tập thể dục, uống caffein hoặc hút thuốc trong ít nhất 30 phút trước khi đo

Cách đo huyết áp

3. Nhịp tim và nhịp điệu 

được đánh giá bằng cách sờ mạch cảnh hoặc mạch quay, bằng cách sử dụng máy đo độ bão hòa oxy trong máu hoặc băng đo huyết áp tự động có chức năng đó, hoặc, nếu nghi ngờ, bằng cách nghe tim; một số nhịp tim trong rối loạn nhịp tim có thể nghe được nhưng không tạo ra mạch có thể sờ thấy được.

Nhịp thở bất thường có thể giúp gợi ý tình trạng suy tim mất bù hoặc bệnh lý đường hô hấp. Nhịp tim tăng lên ở những bệnh nhân bị và giảm hoặc bị gián đoạn ở những bệnh nhân hấp hối. Thở nhanh, nông có thể gợi ý đau kiểu màng phổi.

Nhiệt độ cơ thể có thể tăng trong sốt nhẹ là rất phổ biến. Chỉ nên tìm các nguyên nhân khác nếu sốt vẫn tồn tại > 72 giờ.

Cân nặng được thu thập tại mỗi lần khám tại phòng khám khi bệnh nhân trên một cân đứng và lý tưởng nhất là khi mặc một lượng quần áo tương tự. Ở những bệnh nhân bị suy tim, tăng cân có thể cho thấy tăng thể tích tuần hoàn, trong khi giảm cân có thể cho thấy suy mòn tim (giảm cân không chủ ý, không phù nề > 5% trong vòng 12 tháng qua  và các dấu hiệu bổ sung từ khám thực thể (khám phổi và tứ chi) cần phải có để xác định xem những thay đổi về cân nặng có liên quan đến những thay đổi về tình trạng thể tích và/hoặc lượng cơ hoặc mỡ hay không.

Đo độ bão hòa oxy trong máu đo độ bão hòa oxy của hemoglobin trong máu động mạch (SpO2) và có tác dụng như một ước tính nhanh chóng, không xâm lấn về oxy hóa ở mô. Đo độ bão hòa oxy trong máu được thực hiện bằng cách sử dụng một đầu dò gắn vào ngón tay hoặc vào dái tai. Đồng thuận chung là SpO2 ≥ 95% là bình thường, trong khi giá trị < 95% gợi ý giảm oxy máu. Một ngoại lệ đáng chú ý đối với giá trị ngưỡng này là ở những bệnh nhân mắc (COPD); ở những bệnh nhân này, SpO2 mục tiêu có thể là 88% đến 92%. Khi có giảm oxy máu, các nguyên nhân tiềm ẩn của tim bao gồm ở bệnh nhân suy tim và các shunt trong tim từ phải sang trái (một lỗ thông bầu dục ở bệnh nhân

Chỉ số cổ chân - cánh tay (ABI)

Chỉ số huyết áp mắt cá chân - cánh tay (ABI). Chỉ số huyết áp mắt cá chân - cánh tay (ABI) là tỷ số giữa huyết áp tâm thu khi đo ở cẳng chân với huyết áp tâm thu đo ở cánh tay.t cá chân Với bệnh nhân nằm ngửa, huyết áp ở cổ chân được đo ở cả mu chân và động mạch chày sau, và huyết áp cánh tay được đo ở cả hai cánh tay ở động mạch cánh tay. Chỉ số này được tính toán cho mỗi chi dưới bằng cách chia cao hơn của áp lực mu bàn chân hoặc áp lực chày sau ở chi đó bằng cao hơn áp lực tâm thu 2 động mạch cánh tay. Chỉ số này là bình thường > 1. Có thể sử dụng một đầu dò Doppler để đo huyết áp ở mắt cá chân nếu khó bắt mạch ở vị trí này.

Chỉ số ABI thấp (≤ 0,90) gợi ý, bệnh động mạch ngoại biên có thể được phân loại là nhẹ (chỉ số ABI 0,71 đến 0,90), trung bình (0,41 đến 0,70), hoặc nặng (≤ 0,40). Chỉ số cao (> 1,30) có thể cho thấy các mạch máu chân không bị nén, như có thể xảy ra trong các trường hợp có liên quan đến vôi hóa mạch máu, ví dụ. Một chỉ số cao có thể gợi ý rằng cần phải làm thêm các thăm dò mạch máu (chỉ số ngón chân-cánh tay hoặc các dấu hiệu mạch máu).

Thay đổi huyết áp tư thế

Huyết áp và nhịp tim được đo khi bệnh nhân nằm ngửa, ngồi và đứng; cần có khoảng thời gian 1 phút giữa mỗi lần thay đổi tư thế. Hạ huyết áp thế đứng thường được định nghĩa là giảm huyết áp tâm thu > 20 mm Hg hoặc huyết áp tâm trương > 10 mm Hg và thay đổi nhịp tim > 20 nhịp/phút trong vòng 3 phút sau khi đứng; sự khác biệt về huyết áp có xu hướng lớn hơn một chút ở những bệnh nhân cao tuổi do mất tính đàn hồi của mạch máu. Cần phải hỏi bệnh nhân về các triệu chứng của giảm tưới máu não, bao gồm chóng mặt hoặc thay đổi thị lực. Tuy nhiên, độ nhạy của các phép đo này để phát hiện tình trạng giảm thể tích tuần hoàn (ví dụ: thứ phát do mất máu) thấp.

Các nguyên nhân gây ra các sinh hiệu khi đứng bất thường bao gồm giảm thể tích tuần hoàn, rối loạn chức năng phản xạ áp suất (ví dụ: do rối loạn thoái hóa thần kinh như  bệnh thần kinh ngoại vi, tuổi già) và ít phổ biến hơn là bệnh van tim (ví dụ: hẹp động mạch chủ), suy tim hoặc rối loạn nhịp tim. Một số loại thuốc (ví dụ: thuốc lợi tiểu, thuốc giãn mạch) cũng có thể góp phần gây ra các dấu hiệu sinh tồn bất thường khi đứng 

Mạch đảo

Thông thường, trong khi hít vào, huyết áp tâm thu có thể giảm không quá 10 mmHg và tần số tim sẽ nhanh lên để bù trừ. Sự giảm huyết áp tâm thu bất thường nhiều hơn hoặc mạch nẩy yếu hơn trong khi hít vào được gọi là mạch đảo. Mạch đảo gặp trong

  • Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (đôi khi)

  • Hen suyễn nặng

  • Thuyên tắc mạch phổi nặng

  • Sốc do giảm thể tích (hiếm gặp)

Trong thì hít vào, áp suất âm trong khoang lồng ngực làm tăng máu tĩnh mạch trở về và làm tăng đổ đầy thất phải. Do đó, vách liên thất bị đẩy nhiều hơn về phía đường ra thất trái, gây ra giảm cung lượng tim và hậu quả là huyết áp giảm. Hiện tượng này xảy ra rõ rệt hơn trong các bệnh lý làm tăng cao áp suất âm trong khoang lồng ngực (ví dụ hen phế quản) hoặc các bệnh lý làm giảm đổ đầy thất phải (ví dụ tình trạng ép tim, bệnh cơ tim), hoặc các bệnh lý cản trở đường ra thất phải (ví dụ tắc động mạch phổi).

Xác định mạch đảo bằng cách: bóp hơi vào băng cuốn huyết áp cho đến khi cao hơn mức huyết áp tâm thu, sau đó xả hơi rất chậm (ví dụ xả ≤ 2 mm Hg cho mỗi nhịp tim). Vừa xả băng cuốn, vừa quan sát bệnh nhân thở, đồng thời chú ý nghe tiếng đập Korotkoff. Ghi nhớ mức áp lực khi nghe thấy tiếng đập Korotkoff đầu tiên lúc bệnh nhân ở thì thở ra (lưu ý là chỉ ở thì thở ra). Sự chênh lệch giữa hai mức áp lực nói ở trên sẽ là trị số mạch đảo (đơn vị là mmHg).

Trên đây chúng tôi đã giúp bạn tìm hiểu Khám thực thể tim mạch Hy vọng bài viết sẽ hữu ích cho bạn va người thân.Cảm ơn bạn đã quan  tâm.Chúc bạn va gia đình luôn mạnh khỏe,hạnh phúc

Những người bị bệnh tim mạch nên tham khảo sử dụng sản phẩm Zimasum giúp tim mạch luôn khỏe mạnh:

Zimasum

 ZIMASUM là sản phẩm giúp điều trị cao mỡ máu. Giúp giảm cholesterol toàn phần, LDL-Cholesterol, Triglyceride. Đồng thời, ngăn ngừa xơ vữa động mạch và bệnh tim mạch.

Tăng lưu thông máu trong cơ thể khắc phục tình trạng thiếu máu cục bộ cơ tim như thiểu năng mạch vành, co thắt mạch vành, nhồi máu cơ tim.

Hotline: 0912.129.228

Sản phẩm được phân phối độc quyền bởi:

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DƯỢC PHẨM Y TẾ VIỆT HƯNG

Địa chỉ: Số 52, Trung Đoàn 17, Ngũ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội.

 

Nguồn tham khảo : vinmec.com, tamanhhospital.vn

có thể bạn quan tâm :

>>> Tim mạch nên và kiêng ăn gì?

>>> Ăn táo tốt cho tim mạch

Bạn đang xem: Khám thực thể tim mạch
Bài trước Bài sau
hotline 096.284.7373 hotline 0243.686.5568
popup

Số lượng:

Tổng tiền: