Đánh trống ngực

Tác giả: Bích Ngọc Ngày đăng: 02/10/2023

Mỡ máu và tim mạch là bệnh rất nguy hiểm đối với con người nếu chúng ta không biết phòng ngừa đúng cách. Sau đây bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu Đánh trống ngực

Sinh lý bệnh của đánh trống ngực

Cơ chế gây ra cảm giác đánh trống ngực vẫn chưa được làm rõ. Thông thường, người ta không cảm nhận được nhịp xoang ở tần số bình thường, và do đó, đánh trống ngực thường cho thấy sự thay đổi về nhịp hoặc tần số. Trong tất cả các trường hợp, cảm nhận đánh trống ngực là do bất thường về sự chuyển động của tim trong lồng ngực. Trong trường hợp ngoại tâm thu đơn độc, bệnh nhân có thể cảm nhận cảm giác bị bỏ nhịp tim ngay sau nhịp ngoại tâm thu, chứ không cảm nhận được cảm giác nhịp đó đến sớm hơn bình thường, có thể bởi nhịp ngoại tâm thu đã chặn nhịp xoang kế tiếp và tạo ra khoảng thời gian đổ đầy thất dài hơn, và làm thể tích nhát bóp tăng lên.

Các biểu hiện lâm sàng của hiện tượng rối loạn nhịp là khá đa dạng. Hầu hết các bệnh nhân đều cảm nhận được nhịp ngoại tâm thu, nhưng lại rất ít người cảm nhận được nhịp nhanh nhĩ hoặc nhanh thất. Cảm nhận này rõ hơn ở các bệnh nhân có lối sống tĩnh tại, rối loạn lo âu, trầm cảm và giảm ở những bệnh nhân đang có cuộc sống năng động, hạnh phúc. Trong một số trường hợp, bệnh nhân có hiện tượng đánh trống ngực nhưng không ghi nhận bất cứ bất thường nào về các thông số tim mạch.

Căn nguyên của đánh trống ngực

Một số bệnh nhân đơn giản chỉ là quá chú ý về nhịp tim của mình, đặc biệt khi nhịp tim tăng trong tập luyện, khi sốt hoặc khi lo lắng. Tuy nhiên, cần đánh giá kỹ lưỡng các rối loạn nhịp như nguyên nhân gây đánh trống ngực. Rối loạn nhịp có thể lành tính, nhưng cũng có thể là các rối loạn nguy hiểm gây đe dọa tính mạng.

Cả hai loại rối loạn nhịp trên thường lành tính.

Các rối loạn nhịp thường gặp khác bao gồm:

Các rối loạn nhịp chậm ít khi gây khó chịu, dù một số bệnh nhân có thể cảm nhận được tình trạng nhịp chậm của mình.

Các nguyên nhân gây rối loạn nhịp

Một số rối loạn nhịp (ngoại tâm thu nhĩ, ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh kịch phát trên thất) thường xuất hiện tự phát ở bệnh nhân không có bệnh lý nền nguy hiểm, nhưng một số rối loạn nhịp khác thường do các bệnh lý tim mạch nguy hiểm.

Các nguyên nhân nghiêm trọng ở tim bao gồm hoặc rối loạn khác ở cơ tim, bệnh tim 

Các bệnh lý không phải tim mạch làm tăng co bóp cơ tim 

Một số loại thuốc, bao gồm digitalis glycoside, caffein, rượu, nicotin và thuốc cường giao cảm (ví dụ: albuterol, amphetamine, cocaine, dobutamine, epinephrine, ephedrine, isoproterenol, norepinephrine và theophylline), thường gây ra hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng đánh trống ngực.

Các rối loạn chuyển hóa, bao gồm hạ oxy máu, giảm thể tích tuần hoàn và rối loạn điện giải (ví dụ do dùng lợi tiểu) có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng đánh trống ngực.

Hậu quả

Nhiều rối loạn nhịp gây triệu chứng đánh trống ngực, tự bản thân chúng không gây ra các tác động bất lợi về mặt sinh lý (độc lập với bệnh lý nền). Tuy nhiên, các rối loạn nhịp chậm, nhịp nhanh, và block có thể tiến triển ngoài dự đoán, gây ảnh hưởng tới cung lượng tim, từ đó gây hạ huyết áp hoặc tử vong. có thể tiến triển thành

Đánh giá đánh trống ngực

Hỏi bệnh và khám lâm sàng đầy đủ đóng vai trò rất quan trọng. Cần tiến hành khai thác triệu chứng từ những người quan sát đáng tin cậy, hoặc những đánh giá từ các nhân viên y tế.

Tiền sử

Trong phần tiền sử và bệnh sử, nên mô tả tần suất xuất hiện và thời gian kéo dài triệu chứng đánh trống ngực, các yếu tố khởi phát hoặc làm nặng thêm triệu chứng (stress tâm lý, hoạt động thể lực, thay đổi tư thế, lượng sử dụng caffeine hoặc các loại thuốc khác). Các triệu chứng kèm theo quan trọng bao gồm ngất, choáng váng, hẹp thị trường hình ống, khó thở và đau ngực. Yêu cầu bệnh nhân gõ nhịp và tần số đánh trống ngực tốt hơn là mô tả bằng lời nói và thường gợi ý chẩn đoán, như trong “lỡ nhịp” của ngoại tâm thu tâm nhĩ hoặc ngoại tâm thu tâm thất hoặc tình trạng nhịp không đều nhanh toàn bộ của rung nhĩ.

Trong phần tiền sử, nên khai thác các bệnh lý có thể là căn nguyên gây triệu chứng, bao gồm các bệnh lý rối loạn nhịp, các bệnh lý tim mạch hoặc các bệnh lý tuyến giáp. Trong phần tiền sử gia đình, nên chú ý những lần xuất hiện ngất (đôi khi bị nhầm là động kinh) hoặc tử vong đột ngột khi còn trẻ.

Cần chú ý tiền sử dùng thuốc để phát hiện những lần dùng thuốc sai đơn (thuốc chống loạn nhịp, digitalis, các thuốc cường beta giao cảm, theophylline và các thuốc giảm nhịp tim); các loại thuốc không kê đơn (các loại thuốc chữa cảm lạnh và bệnh lý xoang, chế phẩm bổ sung chế độ ăn có chứa chất kích thích), các thuốc Đông Y và các loại ma túy bất hợp pháp (cocaine, methamphetamines). Cần xác định rõ tiền sử sử dụng caffeine (cà phê, trà, đồ uống có ga và nước tăng lực), rượu và thuốc lá.

Khám thực thể

Khám lâm sàng tổng thể để phát hiện các biểu hiện lo âu hoặc kích động tâm thần vận động. Khám các dấu hiệu sinh tồn để phát hiện tình trạng sốt, tăng huyết áp, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm, thở nhanh, và độ bão hòa oxy máu thấp. Khám phát hiện các thay đổi của huyết áp và nhịp tim khi có sự thay đổi tư thế.

Khám đầu và cổ để phát hiện các bất thường hoặc các xung tĩnh mạch không đồng bộ với động mạch cảnh hoặc nhịp tim, các triệu chứng cường giáp như tuyến giáp to, ấn đau, lồi mắt. Khám da, niêm mạc miệng và kết mạc mắt để phát hiện các dấu hiệu thiếu máu.

Nghe tim chú ý tới tần số và nhịp tim, cũng như các tiếng thổi hoặc các tiếng tim khác, giúp chẩn đoán bệnh lý van tim hoặc bệnh lý cấu trúc tim.

Khám thần kinh cần lưu ý xem có hiện tượng run khi nghỉ hoặc tăng phản xạ (gợi ý cường giao cảm quá mức). Khám thần kinh phát hiện bất thường gợi ý rằng động kinh mới là nguyên nhân gây ngất, chứ không phải bệnh lý tim mạch.

Các dấu hiệu cảnh báo

Các biểu hiện sau cho thấy bệnh lý căn nguyên nguy hiểm:

  • Choáng váng(đặc biệt nếu ngất gây chấn thương)

  • Khó thở

  • Nhịp tim không đều mới xuất hiện

  • Nhịp tim > 120 lần/phút hoặc < 45 nhịp/phút khi nghỉ

  • Bệnh tim mạch nặng

  • Tiền sử gia đình có ngất xuất hiện nhiều lần hoặc tử vong đột ngột

  • Tập luyện gây hồi hộp trống ngực hoặc ngất

Giải thích các dấu hiệu.

Bắt mạch và nghe tim có thể giúp phát hiện các rối loạn nhịp. Tuy nhiên, khám lâm sàng không phải lúc nào cũng giúp chẩn đoán cụ thể loại rối loạn nhịp, ngoại trừ một số rối loạn nhịp đặc biệt như loạn nhịp hoàn toàn trong rung nhĩ, hoặc các nhịp đập bất thường có chu kì do ngoại tâm thu nhĩ hoặc ngoại tâm thu thất, hoặc nhịp tim nhanh và đều tới 150 nhịp/phút hoặc hơn trong trường hợp nhịp nhanh kịch phát trên thất, hoặc nhịp chậm và đều < 35 nhịp/phút trong trường hợp block nhĩ thất hoàn toàn.

Kiểm tra cẩn thận các sóng xung tĩnh mạch cảnh đồng thời với nghe tim và sờ nắn động mạch cảnh cho phép đánh giá nhịp tâm nhĩ thông qua các sóng jugular trong khi âm thanh nghe tim hoặc mạch trong động mạch cảnh là sản phẩm của sự co bóp tâm thất.

Tuyến giáp to, mật độ mềm đi kèm theo biểu hiện lồi mắt gợi ý chẩn đoán cường giáp. Tăng huyết áp rõ rệt và nhịp tim nhanh đều đặn phù hợp với u tủy thượng thận.

  • Trên đây chúng tôi đã giúp bạn tìm hiểu Đánh trống ngực Hy vọng bài viết sẽ hữu ích cho bạn va người thân.Cảm ơn bạn đã quan  tâm.Chúc bạn va gia đình luôn mạnh khỏe,hạnh phúc

    Những người bị bệnh tim mạch nên tham khảo sử dụng sản phẩm Zimasum giúp tim mạch luôn khỏe mạnh:

    Zimasum

     ZIMASUM là sản phẩm giúp điều trị cao mỡ máu. Giúp giảm cholesterol toàn phần, LDL-Cholesterol, Triglyceride. Đồng thời, ngăn ngừa xơ vữa động mạch và bệnh tim mạch.

    Tăng lưu thông máu trong cơ thể khắc phục tình trạng thiếu máu cục bộ cơ tim như thiểu năng mạch vành, co thắt mạch vành, nhồi máu cơ tim.

    Hotline: 0912.129.228

    Sản phẩm được phân phối độc quyền bởi:

    CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DƯỢC PHẨM Y TẾ VIỆT HƯNG

    Địa chỉ: Số 52, Trung Đoàn 17, Ngũ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội.

     

    Nguồn tham khảo : vinmec.com, tamanhhospital.vn

    có thể bạn quan tâm :

    >>> Tim mạch nên và kiêng ăn gì?

    >>> Ăn táo tốt cho tim mạch

Bạn đang xem: Đánh trống ngực
Bài trước Bài sau
hotline 096.284.7373 hotline 0243.686.5568
popup

Số lượng:

Tổng tiền: