Chẩn đoán và phân độ suy tim

Tác giả: Bích Ngọc Ngày đăng: 21/06/2023

Mỡ máu và tim mạch là bệnh rất nguy hiểm đối với con người nếu chúng ta không biết phòng ngừa đúng cách. Sau đây bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu Chẩn đoán và phân độ suy tim

1. Chẩn đoán và phân độ

 

Triệu chứng lâm sàng

Tùy thuộc vào suy tim trái, suy tim phải hay suy tim toàn bộ mà triệu chứng có thể khác nhau:

Suy tim trái

Triệu chứng cơ năng:

Khó thở khi gắng sức

Cơn hen tim và phù phổi cấp: gây ra bởi sự tăng đột ngột áp lực mao mạch phổi bít (trên 25 mmHg) do suy tim trái cấp. Bệnh nhân khó thở dữ dội, thở nhanh, co kéo cơ hô hấp và tiếng ran ẩm dâng lên nhanh chóng từ hai đáy phổi.

Các triệu chứng khác: mệt mỏi do giảm cung lượng tim, ho, đau ngực, đái ít… 

Triệu chứng thực thể:

Khám tim:

Nhìn, sờ thấy mỏm tim đập lệch sang trái do giãn thất trái.

Nghe tim: Ngoài các triệu chứng có thể gặp của một số bệnh van tim (nếu có) đã gây nên suy thất trái, các dấu hiệu thường gặp là: tần số tim nhanh, tiếng ngựa phi trái, thổi tâm thu do hở hai lá cơ năng…

Khám phổi: Thường thấy ran ẩm rải rác hai bên đáy phổi do ứ máu. Trong trường hợp cơn hen tim có thể nghe được nhiều ran rít và ran ẩm ở hai phổi, còn trong trường hợp phù phổi cấp sẽ nghe thấy rất nhiều ran ẩm to, nhỏ hạt dâng nhanh từ hai đáy phổi lên khắp hai phế trường như "thủy triều dâng".

Huyết áp động mạch tối đa thường giảm, huyết áp tối thiểu lại bình thường nên số huyết áp chênh lệch thường nhỏ đi.

Suy tim phải

Triệu chứng cơ năng

Khó thở: khó thở thường xuyên, ngày một nặng dần nhưng không có các cơn kịch phát như trong suy tim trái. 

Bệnh nhân có cảm giác đau tức vùng hạ sườn phải (do gan to).

Mệt mỏi, tiểu ít 

Triệu chứng thực thể

Gan to, lúc đầu gan to căng do ứ nước, khi điều trị thuốc lợi tiểu thì gan nhỏ đi (gan đàn xếp), về sau gan trở nên xơ cứng và không còn dấu hiệu “đàn xếp” nữa.

Tĩnh mạch cổ nổi, dấu hiệu phản hồi gan-tĩnh mạch cổ dương tính.

Tím da và niêm mạc

Phù: Phù mềm, lúc đầu chỉ khu trú ở hai chi dưới, về sau nếu suy tim nặng thì có thể thấy phù toàn thân, tràn dịch các màng (tràn dịch màng phổi, màng bụng...). - Nghe tim: ngoài các triệu chứng của bệnh đã gây ra suy tim phải ta còn có thể thấy: Tần số tim thường nhanh, đôi khi có tiếng ngựa phi phải, tiếng thổi tâm thu nhẹ ở trong mỏm hoặc ở vùng mũi ức do hở van ba lá cơ năng. Tiếng thổi này thường rõ hơn khi hít vào sâu (dấu hiệu Rivero-Carvalho).

Dấu hiệu Hartzer (tâm thất phải giãn nhìn thấy đập ở vùng mũi ức).

Huyết áp tâm thu bình thường, nhưng huyết áp tâm trương thường tăng lên.

Suy tim toàn bộ

Thường là bệnh cảnh của suy tim phải ở mức độ nặng:

Bệnh nhân khó thở thường xuyên, phù toàn thân.

Gan to nhiều, tĩnh mạch cổ nổi to

Thường có thêm tràn dịch màng phổi, màng tim hay cổ chướng.

Huyết áp tối đa hạ, huyết áp tối thiểu tăng, làm cho huyết áp trở nên kẹt.

Thăm dò cận lâm sàng

Định lượng peptide lợi niệu trong máu (NPs)

Khi suy tim, tình trạng căng các thành tim dẫn đến tăng sản xuất peptide lợi niệu.

Định lượng Peptide lợi niệu hiện nay được xem như thăm dò đầu tay trong tiếp cận chẩn đoán suy tim, đặc biệt trong trong trường hợp siêu âm tim không thể thực hiện được ngay. Định lượng peptide lợi niệu trong giá trị bình thường cho phép loại trừ chẩn đoán suy tim (trừ trong một số trường hợp âm tính giả: béo phì, viêm màng ngoài tim co thắt mạn tính...).

Chẩn đoán suy tim giai đoạn ổn định được đặt ra khi: BNP > 35 pg/ml hoặc Pro- BNP > 125 pg/ml. Chẩn đoán đợt cấp của suy tim mạn hoặc suy tim cấp khi: BNP > 100 pg/ml hoặc Pro-BNP > 300 pg/ml.

Lưu ý một số trường hợp dương tính giả: Suy thận, nhiễm trùng, tuổi cao...

Điện tâm đồ

Nhịp nhanh xoang hoặc rối loạn nhịp tim

Triệu chứng trên ĐTĐ gợi ý nguyên nhân: Sóng Q hoại tử cơ tim, phì đại thất trái (tăng HA hoặc hẹp chủ), rối loạn nhịp, bloc nhánh trái hoặc yếu tố khởi phát đợt cấp mất bù của suy tim: rung nhĩ, thiếu máu cơ tim...

Triệu chứng của suy tim phải: trục phải, tăng gánh thất phải.

Triệu chứng suy tim toàn bộ: tăng gánh cả hai buồng thất.

Siêu âm tim

Đánh giá hình thái giải phẫu của tim, mức độ giãn buồng tim, độ dày các thành tim.

Đánh giá chức năng tâm thu thất trái thông qua phân suất tống máu thất trái (EF).

Đánh giá chức năng tâm trương thất trái và áp lực đổ đầy buồng tim trái.

Đánh giá chức năng thất phải và áp lực động mạch phổi.

Chẩn đoán một số nguyên nhân suy tim: Rối loạn vận động vùng nhồi máu cơ tim, bệnh cơ tim giãn, bệnh cơ tim phì đại, bệnh lí van tim, loạn sản thất phải...

Đánh giá huyết khối trong các buồng tim.

Chẩn đoán hình ảnh tim mạch

Chụp tim phổi thẳng: bóng tim to, cung dưới trái giãn trong trường hợp suy tim trái, hình ảnh ứ máu ở phổi…

Chụp ĐMV: tìm tổn thương hẹp ĐMV và xét tái thông mạch

Chụp MRI tim: phát hiện các bệnh lý bất thường cấu trúc cơ tim

Chụp xạ hình cơ tim (Scintigraphy: Đánh giá mức độ thiếu máu, mức độ sống còn của cơ tim, thâm nhiễm cơ tim (amylose).

Chụp buồng tim đánh giá chức năng tâm thu thất trái (trong một số trường hợp đặc biệt), sinh thiết cơ tim.

Thăm dò huyết động

Hiện nay, thăm dò huyết động xâm lấn (thông tim) thường chỉ còn được chỉ định trong các trường hợp cần theo dõi điều trị tích cực các tình trạng suy tim cấp và nặng (sốc tim) và điều trị các thuốc đường truyền liên tục. Thông thường, ống thông loại Swan Ganz có bóng ở đầu được đưa lên động mạch phổi đo áp lực mao mạch phổi bít. Thông tim còn thường được tiến hành khi bệnh nhân được làm các thủ thuật tim mạch can thiệp (động mạch vành, van tim…) hoặc để bổ sung thông tin khi các biện pháp chẩn đoán thông thường không khẳng định được.

Thăm dò huyết động cho phép đánh giá mức độ suy tim trái thông qua việc đo cung lượng tim (CO) và chỉ số tim (CI: bình thường từ 2-3,5 l/phút/m2 da) và đo

áp lực cuối tâm trương của thất trái (tăng trong suy tim trái, bình thường < 5 mmHg).

Thăm dò huyết động cũng cho phép đánh giá chính xác mức độ nặng nhẹ của một số bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh...

Thăm dò khả năng gắng sức 

Test đi bộ 6 phút, liệu pháp gắng sức kèm đo VO2 max

Sắc kí giấc ngủ

Chẩn đoán hội chứng ngưng thở khi ngủ

Xét ngiệm máu cơ bản khác

Công thức máu, sinh hóa máu.

Tiếp cận chẩn đoán suy tim

Khai thác bệnh sử và khám thực thể kỹ lưỡng giúp ta có định hướng chẩn đoán suy tim. Các phương tiện cận lâm sàng như siêu âm tim, xét nghiệm BNP hoặc NT-proBNP góp phần xác định chẩn đoán suy tim trong hầu hết các trường hợp. Các thăm dò khác như điện tâm đồ, Xquang tim phổi cũng cần thiết trong mọi trường hợp nghi ngờ suy tim.

Tiêu chuẩn Framingham

Mặc dù là cổ điển, tiêu chuẩn Framingham khá hữu ích trong thực hành lâm sàng. Chẩn đoán suy tim bao gồm 2 tiêu chuẩn chính hoặc 1 tiêu chuẩn chính và 2 tiêu chuẩn phụ:

Tiêu chuẩn chính:

Cơn khó thở kịch phát về đêm

Giảm 4,5 kg trong 5 ngày điều trị suy tim

Tĩnh mạch cổ nổi

Ran ở phổi

Phù phổi cấp

Phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương tính

Tiếng tim ngựa phi T3

Áp lực tĩnh mạch trung tâm lớn hơn 16 cm nước

Thời gian tuần hoàn kéo dài trên 25 giây

Bóng tim to trên Xquang ngực thẳng

Bằng chứng phù phổi, ứ máu tạng hoặc tim to khi giải phẫu tử thi.

Tiêu chuẩn phụ:

Ho về đêm

Khó thở khi gắng sức vừa phải

Giảm dung tích sống 1/3 so với dung tích sống tối đa của bệnh nhân

Tràn dịch màng phổi

Tần số tim nhanh (trên 120 ck/ph) - Gan to

Phù mắt cá chân hai bên

Tiếp cận chẩn đoán suy tim mạn tính theo Hội tim mạch châu Âu (ESC 2016)

Trên đây chúng tôi đã giúp bạn tìm hiểu Chẩn đoán và phân độ suy tim Hy vọng bài viết sẽ hữu ích cho bạn va người thân.Cảm ơn bạn đã quan  tâm.Chúc bạn va gia đình luôn mạnh khỏe,hạnh phúc

Những người bị bệnh tim mạch nên tham khảo sử dụng sản phẩm Zimasum giúp tim mạch luôn khỏe mạnh:

Zimasum

 ZIMASUM là sản phẩm giúp điều trị cao mỡ máu. Giúp giảm cholesterol toàn phần, LDL-Cholesterol, Triglyceride. Đồng thời, ngăn ngừa xơ vữa động mạch và bệnh tim mạch.

Tăng lưu thông máu trong cơ thể khắc phục tình trạng thiếu máu cục bộ cơ tim như thiểu năng mạch vành, co thắt mạch vành, nhồi máu cơ tim.

Hotline: 0912.129.228

Sản phẩm được phân phối độc quyền bởi:

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DƯỢC PHẨM Y TẾ VIỆT HƯNG

Địa chỉ: Số 52, Trung Đoàn 17, Ngũ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội.

 

Nguồn tham khảo : vinmec.com, tamanhhospital.vn

có thể bạn quan tâm :

>>> Tim mạch nên và kiêng ăn gì?

>>> Ăn táo tốt cho tim mạch

Bạn đang xem: Chẩn đoán và phân độ suy tim
Bài trước Bài sau
hotline 096.284.7373 hotline 0243.686.5568
popup

Số lượng:

Tổng tiền: