9 Bệnh lý tim mạch nguy hiểm thường gặp ở người cao tuổi

Tác giả: Bích Ngọc Ngày đăng: 21/09/2023

Mỡ máu và tim mạch là bệnh rất nguy hiểm đối với con người nếu chúng ta không biết phòng ngừa đúng cách. Sau đây bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu Bệnh tim mạch ở người già: 9 bệnh lý thường gặp và lưu ý điều trị

Cơn đau thắt ngực

Thường là những cơn đau thắt theo từng cơn ở vùng tim do thiếu máu cơ tim và là hậu quả của một tình trạng mất cân bằng tạm thời giữa sự cung cấp và nhu cầu oxy cần thiết, tình trạng này có thể phục hồi được một cách tự nhiên. Vị trí đau nằm ở giữa – phía sau xương ức, đau kiểu co thắt đè nặng hay cảm giác lồng ngực bị ép, có khi đau rát, đôi khi gây ngạt thở.

khám tim mạch ở đâu

Người cao tuổi rất dễ gặp các vấn đề liên quan đến bệnh tim mạch (ảnh: Internet)

Cơn đau có thể lan lên cổ, xương hàm, vai hoặc lan ra cánh tay, bờ trong của cẳng tay. Thời gian của cơn đau thường ngắn khoảng 2-5 phút và mất dần sau khi ngưng gắng sức hoặc dùng thuốc giãn mạch vành. Đồng thời có các triệu chứng khác đi kèm với cơn đau như: khó thở nhanh và nông, đánh trống ngực, hồi hộp, buồn nôn, chóng mặt, vã mồ hôi, có trường hợp xuất hiện đi tiểu nhiều.

Nhồi máu cơ tim

Đa số các trường hợp nhồi máu cơ tim là do cục máu đông xuất hiện trong động mạch vành làm tắc mạch máu. Nhiệm vụ của động mạch vành là cung cấp máu và oxy đến để nuôi tim nên khi bị tắc nghẽn thì tim sẽ thiếu oxy và tế bào cơ tim sẽ chết. Ngoài ra, nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim cũng còn có thể do các mảng xơ vữa làm tắc hẹp động mạch vành. Tóm lại nhồi máu cơ tim xảy ra khi dòng máu nuôi tim bị tắc nghẽn một phần hay hoàn toàn trong một thời gian dài đủ lâu làm cho cơ tim bị tổn thương hay bị chết.

khám tim mạch ở đâu

Nhồi máu cơ tim là một trong những bệnh cực kỳ nguy hiểm đối với người cao tuổi (ảnh: Internet)

Triệu chứng thường gặp nhất là cảm giác đau nhói ngực vùng trước tim, lan ra vai, tay, lên cổ, răng, hàm hoặc lan ra sau lưng; đôi khi chỉ có cảm giác nặng ngực như bị bóp chặt quanh ngực; cơn đau có thể nhẹ hoặc nặng. Cảm giác đau có thể chỉ là cảm giác ăn không tiêu, đau vùng thượng vị, dễ nhầm lẫn với trường hợp đau dạ dày nên bị bỏ sót. Các triệu chứng khác cũng được ghi nhận như: lo lắng, ho, mệt, chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, nôn, hồi hộp, thở dốc, đổ mồ hôi.

Tăng huyết áp

Hiện tượng tăng huyết áp được xác định khi huyết áp tâm thu bằng hoặc > 140 mmHg và huyết áp tâm trương bằng hoặc > 90 mmHg. Việc xác định này tuy đơn giản nhưng có nhược điểm là chỉ số huyết áp không hoàn toàn ổn định và huyết áp thường thay đổi theo tuổi tác, giới tính.

Đa số những bệnh nhân tăng huyết áp không có triệu chứng gì cho đến khi phát hiện được bệnh, thực tế đau đầu vùng chẩm là triệu chứng thường gặp; các triệu chứng khác có thể gặp là choáng, hồi hộp, mệt, khó thở, mờ mắt… không đặc hiệu; một số triệu chứng tăng huyết áp có thể tùy thuộc vào nguyên nhân hoặc biến chứng tăng huyết áp. Ngoài ra phải đo huyết áp đúng phương pháp để xác định tình trạng tăng huyết áp với các chỉ số cụ thể.

Tai biến mạch máu não

Tai biến mạch máu não còn gọi là đột quỵ xảy ra khi nguồn cung cấp máu cho một phần của não bộ bị gián đoạn hoặc suy giảm nghiêm trọng, làm thiếu hụt oxy và dinh dưỡng cho mô tế bào não. Khi tình trạng này xảy ra, chỉ trong vòng vài phút các tế bào não sẽ bắt đầu chết. Tai biến mạch máu não phải được cấp cứu ngay. Việc điều trị sớm và can thiệp kịp thời có thể giảm thiểu tổn thương não và các biến chứng tiềm tàng.

Các triệu chứng lâm sàng thường gặp của bệnh như: có hiện tượng khó đi lại, có thể vấp ngã hoặc chóng mặt đột ngột, mất thăng bằng hoặc mất sự phối hợp; nói và hiểu có sự nhầm lẫn, nói khó hoặc không thể giải thích những gì đang xảy ra giống như mất ngôn ngữ, lập lại một câu nói đơn giản nhưng không thể được; bị tê liệt hoặc tê ở một bên cơ thể hay khuôn mặt, có thể phát triển tê liệt, yếu hoặc liệt ở một bên của cơ thể đột ngột, nâng cao cả hai tay trên đầu một lúc thấy một cánh tay bắt đầu yếu, một bên miệng có thể bị trễ xuống khi cố gắng để cười; có hiện tượng với tầm nhìn ở một hoặc cả hai mắt, có thể đột nhiên bị mờ mắt hoặc tối mắt hay nhìn đôi; bất ngờ bị nhức đầu nghiêm trọng có thể kèm theo nôn mửa, chóng mặt hay thay đổi ý thức…

Rối loạn nhịp tim và dẫn truyền

Trường hợp này xảy ra khi các xung điện trong tim, dẫn truyền tạo nhịp tim không hoạt động đúng làm tim đập quá nhanh, quá chậm hoặc đột ngột. Rối loạn nhịp tim thường có nhịp tim đập không đều và cảm thấy trống ngực, tuy nhiên cũng có trường hợp gây khó chịu, thậm chí đe dọa đến tính mạng, gây ra dấu hiệu và triệu chứng bệnh lý.

Triệu chứng lâm sàng thường gặp là rung động trong lồng ngực, nhịp tim nhanh hoặc chậm, đau ngực, khó thở, hoa mắt, chóng mặt, ngất xỉu. Lưu ý trường hợp rung thất là một loại rối loạn nhịp tim gây chết người xảy ra khi tim đập nhanh, xung điện dẫn truyền thất thường.

Xơ vữa động mạch

Là sự phối hợp thay đổi cấu trúc nội mạc của những động mạch lớn và vừa bao gồm sự tích tụ cục bộ chất lipid, glucid, máu và các sản phẩm của máu, mô xơ và cặn lắng acid. Có thể nói xơ vữa động mạch là hiện tượng xơ hóa thành động mạch trung bình và động mạch lớn với biểu hiện chủ yếu là sự lắng đọng mỡ và các màng tế bào tại lớp bao trong thành động mạch gọi là mãng vữa.

Xơ vữa động mạch thường trải qua 3 giai đoạn:

  • Giai đoạn tiềm tàng chưa có biểu hiện bệnh lý
  • Giai đoạn lâm sàng có triệu chứng thiếu máu của cơ quan điển hình
  • Giai đoạn biến chứng các cơ quan do sự thiếu máu cục bộ gây ra; triệu chứng thường phụ thuộc vào các cơ quan bị tổn thương.

Bệnh tâm phế mạn

Tâm phế mạn là bệnh lý xảy ra do sự phì đại hay giãn ra thứ phát của tâm thất phải sau những rối loạn hay bệnh lý của hệ hô hấp. Bệnh lý này thường do một bệnh bên trong chủ mô phổi, vài trường hợp có thể do bất thường của sự chỉ huy thông khí phổi, tổn thương lồng ngực hay hệ thống cơ hô hấp, cũng có thể do những bệnh lý của tuần hoàn phổi. Tình trạng tăng áp lực phổi luôn luôn đi trước bệnh tâm phế mạn trong đó có suy tim phải.

Triệu chứng vào giai đoạn đầu được ghi nhận là triệu chứng lâm sàng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính gồm viêm phế quản mạn tính, khí phế thủng do thuốc lá, hen phế quản kéo dài trong đó sự phục hồi phế quản kém. Giãn phế quản thường xảy ra những đợt khởi phát cấp tính, sau mỗi đợt khởi phát bệnh lại nặng thêm; những bệnh phổi hạn chế gồm lao xơ phổi, giãn phế nang, mập phì, gù vẹo cột sống, dị dạng lồng ngực, bệnh xơ phổi lan tỏa, dày dính màng phổi, bệnh mạch phổi. Sau đó chuyển sang giai đoạn tăng áp lực động mạch phổi và giai đoạn suy tim phải.

Suy tim

Suy tim là trạng thái bệnh lý do cơ tim mất khả năng cung cấp máu theo nhu cầu của cơ thể, lúc đầu thường xảy ra khi gắng sức rồi sau đó có thể gặp cả khi nghỉ ngơi. Ở giai đoạn đầu của suy tim, người bệnh thường không có biểu hiện bệnh lý nhưng khi tình trạng suy tim đã tiến triển thì một số dấu hiệu có thể xuất hiện như hụt hơi, khó thở. Ban đầu người bệnh chỉ khó thở nhẹ mỗi khi gắng sức nhưng về sau khó thở xảy ra cả khi nghỉ ngơi khiến người bệnh ngủ không ngon giấc, thậm chí mất ngủ.

Tắc nghẽn động mạch

Tình trạng tắc nghẽn động mạch trở thành bệnh lý khi xuất hiện các mảng bám tích tụ ở bên trong thành động mạch. Các mảng bám này được hình thành từ một số chất lưu thông trong máu gồm chất béo, cholesterol, chất thải của các tế bào, calci và fibrin là một chất có liên quan đến vấn đề đông máu. Những mảng bám sẽ làm hẹp hoặc làm tắc nghẽn các động mạch dẫn đến tình trạng lưu thông máu đi đến các bộ phận của cơ thể gặp khó khăn.

Những vị trí thường tắc nghẽn phổ biến nhất của động mạch là ở tim, não, cánh tay và chân, thận, khung xương chậu và vùng bụng. Triệu chứng bệnh lý phụ thuộc vào vị trí của các mảng bám vào động mạch bị tích tụ tương ứng; thường gặp phổ biến ở động mạch vành, động mạch ngoại biên và động mạch cảnh.

  • xuất hiện khi các mảng bám tích tụ bên trong những động mạch có chức năng vận chuyển máu đến tim gây các cơn đau tim; bệnh có một số triệu chứng thường gặp như đau thắt ngực, thở ngắn, chóng mặt, cơ thể suy yếu, đổ mồ hôi nhiều, buồn nôn và tim đập nhanh.
  • Bệnh động mạch ngoại biên xảy ra khi có tình trạng tắc nghẽn những động mạch có chức năng vận chuyển máu đến phần chân phía dưới và những nơi xa nhất của cơ thể; các triệu chứng thường gặp là đau chân, tê cóng ở ngón chân và bàn chân, lạnh chân, chân khó lành khỏi khi có vết thương.
  • Bệnh động mạch cảnh xảy ra do các động mạch có chức năng cung cấp oxy lên não bị tắc nghẽn dẫn đến nguy cơ đột quỵ; những triệu chứng thường gặp là tê cứng hoặc suy yếu cảm giác ở một bên cơ thể, mất thị lực ở một bên mắt hay không có khả năng di chuyển một cánh tay hoặc một chân.

Nên khám tim mạch ở đâu để phát hiện sớm các bệnh lý liên quan đến tim?

Tim là cơ quan quan trọng nhất trong việc duy trì sự sống của cơ thể và cũng là bộ phận dễ gặp các loại bệnh lý. Việc khám, chẩn đoán kịp thời, đặc biệt là đối với người cao tuổi là cực kỳ quan trọng trong việc ngăn ngừa và điều trị các bệnh liên quan đến tim mạch. Ngày nay, việc khám sức khỏe tim mạch định kỳ đã trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn nhờ có các  uy tín.

  • Trên đây chúng tôi đã giúp bạn tìm hiểu Bệnh tim mạch ở người già: 9 bệnh lý thường gặp và lưu ý điều trị Hy vọng bài viết sẽ hữu ích cho bạn va người thân.Cảm ơn bạn đã quan  tâm.Chúc bạn va gia đình luôn mạnh khỏe,hạnh phúc

    Những người bị bệnh tim mạch nên tham khảo sử dụng sản phẩm Zimasum giúp tim mạch luôn khỏe mạnh:

    Zimasum

     ZIMASUM là sản phẩm giúp điều trị cao mỡ máu. Giúp giảm cholesterol toàn phần, LDL-Cholesterol, Triglyceride. Đồng thời, ngăn ngừa xơ vữa động mạch và bệnh tim mạch.

    Tăng lưu thông máu trong cơ thể khắc phục tình trạng thiếu máu cục bộ cơ tim như thiểu năng mạch vành, co thắt mạch vành, nhồi máu cơ tim.

    Hotline: 0912.129.228

    Sản phẩm được phân phối độc quyền bởi:

    CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DƯỢC PHẨM Y TẾ VIỆT HƯNG

    Địa chỉ: Số 52, Trung Đoàn 17, Ngũ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội.

     

    Nguồn tham khảo : vinmec.com, tamanhhospital.vn

    có thể bạn quan tâm :

    >>> Tim mạch nên và kiêng ăn gì?

    >>> Ăn táo tốt cho tim mạch

Bạn đang xem: 9 Bệnh lý tim mạch nguy hiểm thường gặp ở người cao tuổi
Bài trước Bài sau
hotline 096.284.7373 hotline 0243.686.5568
popup

Số lượng:

Tổng tiền: