Viêm não

Tác giả: Bích Ngọc Ngày đăng: 27/01/2024

Tai biến mạch máu não là một trong những căn bệnh phổ biến gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe mà rất nhiều người gặp phải đặc biệt là người lớn tuổi. Vì vậy để có cách phòng ngừa căn bệnh này hiệu quả chúng ta cần phải tìm hiểu, nắm rõ về các giai đoạn của bệnh. Bài viết dưới đây là những thông tin cần thiết Viêm não Mời các bạn cùng theo dõi

1. Căn nguyên của viêm não

1.1 Nhiễm virut nguyên phát

Vi-rút gây viêm não nguyên phát xâm nhập trực tiếp vào não. Những nhiễm trùng này có thểViêm não arbovirus do muỗi lây truyền vào người trong mùa xuân, mùa hè và đầu mùa thu khi thời tiết ấm áp Tỷ lệ mắc ở Hoa Kỳ dao động từ 150 đến > 4000 trường hợp hàng năm, chủ yếu ở trẻ em. Hầu hết các trường hợp xảy ra trong các vụ dịch.

 

Ở Mỹ, viêm não tản phát thường gặp do(HSV); vài trăm đến vài nghìn trường hợp xảy ra hàng năm. Hầu hết là do HSV-1, nhưng HSV-2 có thể phổ biến hơn ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Viêm não do HSV xuất hiện vào bất kỳ thời điểm nào trong năm, có xu hướng ảnh hưởng đến bệnh nhân < 20 hoặc > 40 năm, và thường gây tử vong nếu không được điều trị,vẫn là một nguyên nhân quan trọng gây ra viêm não ở các nước đang phát triển và vẫn gây ra một vài trường hợp viêm não ở Mỹ.

Viêm não cũng có thể xảy ra như một sự tái hoạt muộn của nhiễm virus tiềm ẩn hoặc cận lâm sàng. Các loại được biết đến nhiều nhấ

1.2 Phản ứng miễn dịch

Viêm não có thể xảy ra như một biến chứng miễn dịch thứ phát của một số bệnh nhiễm vi rút hoặc tiêm chủng. Phản ứng viêm mất myelin của não và tủy sống có thể xảy ra 1 đến 3 tuần sau (như viêm não tủy rải rác cấp tính) Hệ miễn dịch sẽ tấn công các kháng nguyên của hệ thần kinh trung ương (CNS) giống với các protein của các tác nhân lây nhiễm. Nguyên nhân phổ biến nhất của biến chứng này thường là sởi, rubella, thủy đậu và quai bị (tất cả bây giờ không hay gặp vì tiêm chủng ở trẻ em đã phổ biến rộng rãi); vắc xin thủy đậu; vắc-xin virus sống (ví dụ, vắc-xin phòng bệnh dại trước đây được sản xuất từ não cừu hoặc dê). Ở Hoa Kỳ, hầu hết các trường hợp là do virus Viêm não qua trung gian miễn dịch cũng xảy ra ở bệnh nhân ung thư và các rối loạn tự miễn dịch khác.

Hiếm khi, viêm não rõ ràng đã phát triển ở những bệnh nhân bị do coronavirus gây hội chứng hô hấp cấp tính nặng trong đại dịch mới (SARS-CoV2); cơ chế chưa rõ ràng, nhưng có thể có sự đóng góp về mặt miễn dịch học vào cơ chế gây viêm não rõ ràng, cũng như sự xâm nhập trực tiếp của vi rút vào não.

Bệnh não do các tự kháng thể đối với các protein màng tế bào thần kinh (ví dụ, các thụ thể N-methyl-d-aspartate [NMDA]) có thể biểu hiện giống bệnh viêm não do vi rút. Các nghiên cứu chỉ ra rằng viêm não do kháng NMDAR phổ biến hơn viêm não do vi rút. Viêm não Anti-NMDAR lần đầu tiên được mô tả ở phụ nữ trẻ bị u quái buồng trứng nhưng có thể xảy ra ở cả hai giới và ở mọi lứa tuổi. Viêm não do kháng NMDAR cũng xảy ra như một biến chứng sau nhiễm trùng của viêm não do HSV, dẫn đến suy giảm chức năng trên lâm sàng trong vòng vài tuần sau khi nhiễm HSV.

2. Sinh lý bệnh của viêm não

Trong viêm não cấp, phản ứng viêm và phù nề xảy ra ở các khu vực bị nhiễm khuẩn trong toàn bộ bán cầu não, thân não, tiểu não, và đôi khi, cả tủy sống. Xuất huyết dạng chấm có thể biểu hiện ở những bệnh nhiễm trùng nặng. Sự xâm nhập trực tiếp của virut tới não thường gây tổn hại cho các nơ-ron, đôi khi tạo ra các thể vùi có thể nhìn thấy trên kính hiển vi. Nhiễm trùng nặng, đặc biệt là viêm não do vi rút herpes simplex (HSV) không được điều trị, có thể gây hoại tử xuất huyết não.

Viêm não tủy rải rác cấp tính được đặc trưng bởi nhiều ổ mất myelin quanh tĩnh mạch và không có virus trong não.

3. Các triệu chứng và dấu hiệu của viêm não

Các triệu chứng của viêm não bao gồm sốt, nhức đầu và tình trạng tâm thần bị thay đổi, thường kèm theo co giật và suy giảm thần kinh khu trú. Tiền triệu bệnh đường tiêu hóa (GI) hoặc đường hô hấp có thể xuất hiện trước những triệu chứng này. Các dấu hiệu màng não thường nhẹ và ít nổi bật hơn các biểu hiện khác.

nhất là trạng thái động kinh co giật, hoặc hôn mê gợi ý viêm não nặng và tiên lượng xấu.

Các cơn động kinh khứu giác, biểu hiện dưới dạng cơn aura khứu giác như luồng hơi mùi hôi (trứng thối, thịt cháy), cho thấy sự ảnh hưởng tới thùy thái dương và gợi ý viêm não HSV.

4. Chẩn đoán viêm não

  • MRI

  • Xét nghiệm dịch não tủy (CSF)

Cần nghi ngờ viêm não ở những bệnh nhân có những thay đổi không thể giải thích về tình trạng tinh thần. Biểu hiện lâm sàng và chẩn đoán phân biệt có thể gợi ý các xét nghiệm chẩn đoán nhất định, nhưng chụp MRI và phân tích CSF (bao gồm phản ứng chuỗi polymerase [PCR] tìm HSV và các vi rút khác) thường được thực hiện, kèm theo các xét nghiệm khác (ví dụ xét nghiệm huyết thanh học) để xác định vi rút gây bệnh. Mặc dù làm nhiều xét nghiệm, nhưng nhiều trường hợp viêm não vẫn chưa rõ nguyên nhân.

Viêm não do cytomegalovirus nên được xem xét ở bệnh nhân HIV/AIDS hoặc các tình trạng suy giảm miễn dịch khác và có thể được chẩn đoán bằng PCR.

4.1 MRI

MRI có tiêm thuốc đối quang từ rất nhậy đối với viêm não HSV giai đoạn sớm, có hình ảnh phù nề vùng trán mắt và vùng thái dương, những khu vực thường bị nhiễm HSV. MRI cho thấy hình ảnh mất myelin trong bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển và có thể cho thấy các bất thường khu vực hạch nền và đồi thị trong viêm não do vi rút West Nile và viêm não ngựa miền đông. MRI cũng có thể loại trừ các tổn thương có biểu hiện giống bệnh viêm não vi-rút (ví dụ,  huyết khối xoang tĩnh mạch dọc).

4.2 CT ít nhạy hơn MRI đối với viêm não HSV

nhưng có thể hữu ích vì phim này luôn sẵn có và có thể loại trừ các bệnh lý có thể gây nguy hiểm nhiều khi chọc dò thắt lưng (ví dụ: tổn thương gây choán chỗ, tràn dịch não, phù não).

5. Xét nghiệm dịch não tuỷ

Nếu có viêm não thì CSF sẽ đặc trưng bởi tăng tế bào lympho, glucose bình thường, protein tăng nhẹ và không có các mầm bệnh sau khi nhuộm Gram và nuôi cấy (tương tự như CSF trong viêm màng não vô khuẩn). Có thể tăng tế bào là đa nhân trong nhiễm trùng nặng. Các bất thường của CSF có thể không tiến triển đến 8-24 giờ sau khi xuất hiện triệu chứng Hoại tử xuất huyết có thể làm hồng cầu (RBC) xuất hiện trong dịch não tủy và tăng protein. Nồng độ glucose trong dịch não tủy có thể thấp khi nguyên nhân gây bệnh là vi rút varicella-zoster, quai bị hoặc vi rút gây vlêm màng não đám rối màng mạch tăng lympho.

Các mẫu dịch não tủy nên được gửi để xác định vi rút bằng PCR hoặc trong một số trường hợp, phát hiện kháng thể kháng vi rút trong dịch não tủy. Xét nghiệm PCR của dịch não tủy là xét nghiệm chẩn đoán được lựa chọn đối với HSV-1, HSV-2, vi rút varicella-zoster, cytomegalovirus, enterovirus và vi rút JC. PCR đối với HSV trong CSF đặc biệt nhạy và đặc hiệu. Tuy nhiên, kết quả không thể có nhanh chóng được và dù có những tiến bộ trong công nghệ, các kết quả âm tính giả và dương tính giả có thể vẫn xảy ra do nhiều điều kiện khác nhau; không phải tất cả đều là lỗi kỹ thuật (ví dụ, máu trong một CSF do chọc bị chạm ven nhẹ có thể ức chế bước khuếch đại của PCR). Kết quả âm tính giả có thể xảy ra sớm trong viêm não do HSV-1; nếu nghi ngờ kết quả âm tính giả dựa trên các dấu hiệu lâm sàng, xét nghiệm nên được lặp lại sau 48 đến 72 giờ. Một quy trình PCR đa kênh được phát triển gần đây, có thể phát hiện đồng thời nhiều loại vi rút và các tác nhân lây nhiễm khác, cung cấp thông tin chẩn đoán trong vòng vài giờ. Kết quả PCR đa kênh có thể cần được xác nhận bằng PCR thông thường.

6. Sinh thiết não

Sinh thiết não có thể được chỉ định cho những bệnh nhân

  • Đang xấu đi

  • Đáp ứng kém với điều trị bằng acyclovir hay thuốc chống vi khuẩn khác

  • Có thương tổn vẫn chưa chẩn đoán được

Tuy nhiên, sinh thiết não có độ chính xác thấp trừ khi đích sinh thiết là một bất thường nhìn thấy trên MRI hoặc CT.

7. Tiên lượng về viêm não

Quá trình hồi phục sau viêm não vi-rút có thể mất một thời gian rất dài. Tỷ lệ tử vong thay đổi theo nguyên nhân, nhưng mức độ nghiêm trọng của dịch bệnh do cùng một loại virus cũng thay đỗi trong các năm khác nhau. Thiếu sót thần kinh thường gặp ở những bệnh nhân sống sót sau nhiễm trùng nặng.

8. Điều trị viêm não

  • Chăm sóc hỗ trợ

  • Acyclovir đối với HSV hoặc viêm não vi rút varicella-zoster

Liệu pháp hỗ trợ đối với bệnh viêm não bao gồm điều trị sốt, mất nước, rối loạn điện giải, và động kinh. Cần được duy trì tình trạng đẳng tích.

Bởi vì việc xác định kịp thời HSV hoặc virus varicella-zoster bằng PCR là khó khăn, không nên điều trị để chờ xác nhận. Cho đến khi loại trừ được viêm não do vi rút HSV và varicella-zoster, nên bắt đầu ngay acyclovir 10 mg/kg đường tĩnh mạch, 8 giờ một lần và liên tục trong 14 ngày hoặc cho đến khi loại trừ được nhiễm vi rút này. Acyclovir tương đối không độc hại nhưng có thể gây bất thường chức năng gan, ức chế tủy xương, và suy thận thoáng qua. Truyền acyclovir tĩnh mạch chậm trong vòng hơn 1 giờ với lượng nước phù hơp giúp ngăn ngừa độc tính trên thận. Nếu nghi ngờ cytomegalovirus (ví dụ, ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch), PCR thường được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị. Viêm não do Cytomegalovirus có thể được điều trị bằng ganciclovir và/hoặc các thuốc kháng vi-rút khác.

Bởi vì rất khó loại trừ nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương (CNS) do vi khuẩn khi bệnh nhân biểu hiện bệnh nghiêm trọng, điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm cho đến khi nào được loại trừ.

ản phẩm Benceda:

Chi tiết xem thêm tại: >>> BENCEDA - Tăng cường chức năng não - Hộp 60 viên

Công dụng của BENCEDA:

+ Giúp cho bộ não hoạt động hiệu quả nhanh chóng, học nhanh hơn và củng cố bộ nhớ hiệu quả hơn, giảm căng thẳng, áp lực trong công việc.

+ Hỗ trợ hoạt huyết, tăng tuần hoàn não, cải thiện chức năng của não.

+ Hỗ trợ giảm các triệu chứng do thiểu năng tuần hoàn não

+ Hỗ trợ phục hồi sau tai biến mạch máu não.

+ Hỗ trợ điều trị rối loạn tiền đình

+ Phòng ngừa các chứng rối loạn trí nhớ bao gồm Alzheimer.

Đối tượng sử dụng:

+ Người bị thiểu năng tuần hoàn não có các triệu chứng đau đầu, chóng mặt, hoa mắt.

+ Người bị suy giảm trí nhớ, rối loạn tiền đình, tê bì chân tay.

+ Người sau tai biến mạch máu não do tắc mạch.

+ Người bị bệnh rối loạn trí nhớ Alzheimer.

Trên đây là toàn bộ thông tin hữu ích về Viêm não Hy vọng rằng bài viết sẽ giúp được các bạn trong việc phát hiện và phòng ngừa căn bệnh nguy hiểm này 

Bạn đang xem: Viêm não
Bài trước Bài sau
hotline 096.284.7373 hotline 0243.686.5568
popup

Số lượng:

Tổng tiền: