VIÊM MÀNG NÃO Ở TRẺ EM: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

Tác giả: Bích Ngọc Ngày đăng: 23/04/2024

Tai biến mạch máu não là một trong những căn bệnh phổ biến gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe mà rất nhiều người gặp phải đặc biệt là người lớn tuổi. Vì vậy để có cách phòng ngừa căn bệnh này hiệu quả chúng ta cần phải tìm hiểu, nắm rõ về các giai đoạn của bệnh. Bài viết dưới đây là những thông tin cần thiết VIÊM MÀNG NÃO Ở TRẺ EM: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ Mời các bạn cùng theo dõi.

1. Những nguyên nhân nào dẫn tới bệnh viêm màng não ở trẻ em?

Viêm màng não là hiện tượng lớp màng bao phủ não và tủy sống bị tác nhân gây bệnh tấn công gây sưng, viêm. Bất kể đối tượng là người lớn hay trẻ em đều có thể gặp tình trạng này.

Cụ thể các nguyên nhân dẫn tới bệnh được chỉ ra bao gồm:

2. Sự tấn công của vi khuẩn 

Là tác nhân gây bệnh chủ yếu với đối tượng trẻ từ 1 tới 3 tuổi mà chưa được tiêm phòng. Bởi tồn tại ở mũi và họng nên qua con đường hô hấp, vi khuẩn có thể lây lan dễ dàng, tạo dịch rộng. Tác nhân này thường có thời gian ủ bệnh ngắn và thường gây tử vong ngay trong những ngày đầu bị mắc.

Bởi tồn tại trong mũi họng, qua hô hấp, Hib có thể lây lan nhanh

 

3. Do phế cầu khuẩn 

Không chỉ là, loại phế cầu khuẩn này còn có thể gây ra nhiễm trùng huyết hay viêm phổi, đặc biệt cho cho trẻ dưới 5 tuổi, tỷ lệ tử vong có thể lên tới 30%.

Loại này thường tồn tại trong hầu họng và theo thống kê của CDC Hoa Kỳ, khoảng 70% trẻ khỏe mạnh được phát hiện có sự tồn tại của khuẩn trong mũi họng.

4. Mô cầu khuẩn

Mô cầu khuẩn có thể gây bệnh cho con người ở nhiều cơ quan khác nhau, chẳng hạn: màng tim, hệ thần kinh, hô hấp, khớp, máu hoặc đường tiết niệu,... Trong đó, và viêm màng não mủ là phổ biến và nguy hiểm hơn cả, có thể dẫn tới tử vong nhanh chóng.

Viêm màng não ở trẻ em với nguyên nhân do mô cầu khuẩn thường dẫn tới những triệu chứng đột ngột, chẳng hạn: đầu đau dữ dội, nôn, cổ cứng, sốt và đặc biệt là xuất hiện các nốt ban.

Mô cầu khuẩn có 4 type gây bệnh chính, được gọi là A, B, C, D. Trong số 4 type này thì chủng A và B là phổ biến nhất. Ngoài ra, các type W-135, X, Y, Z cũng có khả năng gây nên bệnh nặng dù độc lực của chúng ít hơn.

Sốt, nôn,... và các triệu chứng khác của bệnh với nguyên nhân do mô cầu khuẩn thường xuất hiện đột ngột

 

Một số nguyên nhân khác

Bao gồm:

  • Nấm: chủ yếu là Cryptococcus, không có khả năng lây lan, thường gặp với những trường hợp hệ miễn dịch suy giảm hoặc người bị HIV/AIDS.

  • Ký sinh trùng hoặc do dị ứng với thuốc hay là hậu quả của một số bệnh như: ung thư hoặc u hạt,...

5. Những triệu chứng điển hình của bệnh

Viêm màng não ở trẻ em có thể được nhận biết qua một số dấu hiệu cảnh báo, chẳng hạn:

  • Sốt và thường là sốt cao, có thể tới 39 độ C.

  • Biếng ăn, giảm bú và xuất hiện các dấu hiệu rối loạn tiêu hóa, chẳng hạn nôn, tiêu chảy.

  • Đầu và các cơ khớp toàn thân đau nhức.

  • Tai ù.

  • Kích ứng hoặc nổi mẩn ở da.

  • Gáy cứng.

  • Sợ ánh sáng.

Có thể nói, các dấu hiệu của bệnh có thể dễ khiến nhầm lẫn với nhiều bệnh liên quan tới sự viêm nhiễm thông thường về đường hô hấp hoặc sốt virus. Đồng thời, với đối tượng mắc là trẻ nhỏ, chưa biết nói hoặc chưa thể diễn tả về tình trạng sức khỏe thực tế, điều này khiến cho việc nhận biết càng khó khăn hơn.

Chính vì thế, nếu thấy con xuất hiện tình trạng mệt mỏi, quấy khóc, lờ đờ, bú kém,... hoặc bất kỳ dấu hiệu bất thường nào khác, cần đưa ngay tới cơ sở y tế để được kiểm tra, chẩn đoán.

Mức độ nguy hiểm của viêm màng não ở trẻ em sẽ tăng lên rất nhiều lần khi việc phát hiện cũng như điều trị không được thực hiện kịp thời. Bệnh có thể dẫn tới những biến chứng nguy hiểm, đó là:

  • Di chứng cả đời: có thể gây ra tổn thương, sưng, tràn dịch dưới màng cứng hoặc não úng thủy,... Hậu quả là trẻ có thể bị sa sút về trí tuệ, mất thính lực, liệt chi, câm, điếc hoặc động kinh,...

  • Gây tử vong: do phù não, nhiễm khuẩn nặng, viêm thận, suy hô hấp nặng,...

Không chỉ đe dọa tới tính mạng, bệnh còn có thể để lại di chứng nghiêm trọng

Không chỉ đe dọa tới tính mạng, bệnh còn có thể để lại di chứng nghiêm trọng

Đối với trẻ sơ sinh và trẻ bị suy giảm khả năng miễn dịch, tỷ lệ tử vong khi mắc bệnh càng cao hơn. Theo thống kê, trong số những trẻ mắc bệnh, chỉ 45% có thể phục hồi mà không bị di chứng, khoảng 25% hệ thần kinh suy yếu nhẹ, khoảng 40% suy yếu nặng và 10% tàn phế nghiêm trọng.

6. Những phương pháp giúp chẩn đoán viêm màng não ở trẻ em

Bệnh có thể được chẩn đoán qua một số phương pháp như:

Chọc dịch não tủy

Đây là phương pháp mang tới kết quả chuẩn xác với mẫu bệnh phẩm là dịch tủy. Không chỉ chẩn đoán bệnh, xét nghiệm này còn giúp đánh giá mức độ bệnh, tình trạng viêm, tác nhân gây bệnh.

Xét nghiệm công thức bạch cầu, máu

Xét nghiệm công thức máu có thể đánh giá mức độ bệnh còn công thức bạch cầu có thể mang lại thông tin về tác nhân gây bệnh.

Chẩn đoán hình ảnh (CT hoặc MRI)

Mang lại thông tin về những biến chứng và sự tác động, ảnh hưởng của bệnh tới não.

7. Viêm màng não ở trẻ em có thể được điều trị thế nào?

Như trên đã nói, nếu được phát hiện sớm và có phương pháp điều trị thích hợp, bệnh có thể được chữa trị khỏi. Tuy nhiên, trong trường hợp điều trị muộn, trẻ có thể bị tử vong, kể cả không tử vong thì cũng khó tránh khỏi những di chứng nặng nề suốt đời.

Việc điều trị bệnh như thế nào được căn cứ vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như tình trạng sức khỏe, nguyên nhân cũng như tình trạng bệnh. Những nguyên tắc được áp dụng trong điều trị gồm:

  • Điều trị theo nguyên nhân: việc lựa chọn kháng sinh loại nào căn cứ vào việc bệnh gây ra bởi vi khuẩn, virus hay nấm,... Tuy nhiên, với việc dùng kháng sinh tùy tiện như hiện nay, tình trạng kháng thuốc kháng sinh khiến cho việc điều trị gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt khi nguyên nhân gây bệnh là phế cầu khuẩn.

  • Giảm áp lực vùng nội sọ: Được thực hiện với việc dùng thuốc có tác dụng chống phù não.

  • Khắc phục các triệu chứng: gồm giảm đau, hạ sốt, chống nôn,...

  • Tăng cường sức khỏe, đề kháng qua dinh dưỡng, bù nước, điện giải,...

8. Viêm màng não ở trẻ em có thể được phòng ngừa bằng các biện pháp nào?

Để có thể phòng ngừa được bệnh, phụ huynh nên chú trọng thực hiện:

  • Sử dụng các loại dung dịch sát khuẩn hoặc xà phòng để vệ sinh, rửa tay cho trẻ.

  • Chú trọng việc vệ sinh nơi ở cũng như đồ chơi, đồ dùng của trẻ.

  • Người lớn khi tiếp xúc hoặc chế biến đồ ăn thức uống cho trẻ cần vệ sinh tay chân sạch sẽ.

  • Luôn sử dụng màn khi trẻ ngủ.

  • Tiêm vắc xin là yêu cầu bắt buộc trong phòng bệnh: cha mẹ có thể lựa chọn các loại như 5 trong 1, 6 trong 1 hoặc vắc xin phòng chống tác nhân gây bệnh riêng rẽ (Prevenar 13, Synflorix, Menactra, VA-Mengoc-BC, Quimi-Hib,...).

Vắc xin mang tới hiệu quả cao trong phòng chống bệnh

 

Người bệnh tai biến mạch máu não tham khảo sử dụng sản phẩm Benceda:

Chi tiết xem thêm tại: >>> BENCEDA - Tăng cường chức năng não - Hộp 60 viên

Công dụng của BENCEDA:

+ Giúp cho bộ não hoạt động hiệu quả nhanh chóng, học nhanh hơn và củng cố bộ nhớ hiệu quả hơn, giảm căng thẳng, áp lực trong công việc.

+ Hỗ trợ hoạt huyết, tăng tuần hoàn não, cải thiện chức năng của não.

+ Hỗ trợ giảm các triệu chứng do thiểu năng tuần hoàn não

+ Hỗ trợ phục hồi sau tai biến mạch máu não.

+ Hỗ trợ điều trị rối loạn tiền đình

+ Phòng ngừa các chứng rối loạn trí nhớ bao gồm Alzheimer.

Đối tượng sử dụng:

+ Người bị thiểu năng tuần hoàn não có các triệu chứng đau đầu, chóng mặt, hoa mắt.

+ Người bị suy giảm trí nhớ, rối loạn tiền đình, tê bì chân tay.

+ Người sau tai biến mạch máu não do tắc mạch.

+ Người bị bệnh rối loạn trí nhớ Alzheimer.

Trên đây là toàn bộ thông tin hữu ích về VIÊM MÀNG NÃO Ở TRẺ EM: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ  Hy vọng rằng bài viết sẽ giúp được các bạn trong việc phát hiện và phòng ngừa căn bệnh nguy hiểm này 

Bạn đang xem: VIÊM MÀNG NÃO Ở TRẺ EM: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ
Bài trước Bài sau
hotline 096.284.7373 hotline 0243.686.5568
popup

Số lượng:

Tổng tiền: