Tổng quan về Hệ thần kinh tự chủ

Tác giả: Bích Ngọc Ngày đăng: 20/01/2024

Tai biến mạch máu não là một trong những căn bệnh phổ biến gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe mà rất nhiều người gặp phải đặc biệt là người lớn tuổi. Vì vậy để có cách phòng ngừa căn bệnh này hiệu quả chúng ta cần phải tìm hiểu, nắm rõ về các giai đoạn của bệnh. Bài viết dưới đây là những thông tin cần thiết Tổng quan về Hệ thần kinh tự chủ  Mời các bạn cùng theo dõi

1. Giải phẫu hệ thần kinh thực vật

Hệ thống thần kinh tự chủ nhận được thông tin từ hệ thần kinh trung ương, nơi tích hợp và xử lý các kích thích từ cơ thể và môi trường bên ngoài. Các bộ phận này bao gồm vùng dưới đồi, nhân bó đơn độc, chất lưới, hạch hạnh nhân, hồi hải mã và vỏ não khứu giác.

Các hệ thống giao cảm và phó giao cảm mỗi hệ gồm hai cấu trúc thần kinh:

  • Trước hạch:

  • Cấu trúc này nằm trong hệ thần kinh trung ương, có các đường liên hệ với các cấu trúc khác trong các hạch nằm ngoài hệ thần kinh trung ương.

  • Sau hạch:

  • Cấu trúc này chứa các sợi ly tâm đi từ hạch tới các cơ quan trong cơ thể .

2. Hệ thần kinh tự chủ

Hệ thần kinh tự chủ

3. Giao cảm

Thân tế bào trước hạch của hệ thống giao cảm nằm ở sừng trung gian của tủy sống đoạn giữa T1 và L2 hoặc L3.

Các hạch giao cảm nằm cạnh cột sống và bao gồm hạch sống (chuỗi hạch giao cảm) và hạch trước sống, bao gồm hạch cổ trên, hạch tạng, hạch mạc treo tràng trên, hạch mạc treo tràng dưới và hạch chủ-thận.

4. Phân bố thần kinh giao cảm

Phân bố thần kinh giao cảm

5. Phó giao cảm

Thân tế bào trước hạch của hệ phó giao cảm nằm ở thân não và đoạn cùng của tủy sống. Các sợi trước hạch thoát khỏi thân não qua các dây thần kinh sọ số 3, 7, 9, và 10 (phế vị) và thoát khỏi tủy sống ở ngang mức S2 và S3; dây thần kinh phế vị chứa khoảng 75% tất cả các sợi thần kinh phó giao cảm.

Phân bố thần kinh phó giao cảm

Phân bố thần kinh phó giao cảm

Các hạch phó giao cảm (ví dụ: hạch mi, hạch chân bướm khẩu cái, hạch tai, hạch chậu hông, và hạch phế vị) nằm trong các cơ quan tương ứng, và các sợi sau hạch chỉ dài 1 hoặc 2 mm. Do đó, hệ phó giao cảm có thể tạo ra các đáp ứng đặc hiệu và khu trú trong các cơ quan được chi phối, như dưới đây:

  • Các mạch máu của đầu, cổ, và các tạng trong lồng ngực và ổ bụng

  • Tuyến lệ và tuyến nước bọt

  • Cơ trơn của các tuyến và các tạng (ví dụ như gan, lách, đại tràng, thận, bàng quang, bộ phận sinh dục)

  • Cơ đồng tử

5. Sinh lý của hệ thần kinh thực vật

Hệ thần kinh tự chủ kiểm soát huyết áp, nhịp tim, thân nhiệt, khối lượng cơ thể, sự tiêu hóa, chuyển hóa, cân bằng dịch và điện giải, tiết mồ hôi, đại tiểu tiện, đáp ứng tình dục và các quá trình khác. Nhiều cơ quan được kiểm soát chủ yếu bởi hệ giao cảm hoặc phó giao cảm, mặc dù chúng có thể nhận chi phối từ cả hai hệ; đôi khi, các chức năng được chi phối là ngược nhau (ví dụ, hệ giao cảm làm tăng nhịp tim, hệ phó giao cảm làm giảm nhịp tim).

5.1 Hệ thần kinh giao cảm

 có tính dị hóa ; nó kích hoạt các phản ứng chiến đấu hay bỏ chạy.

5.2 Hệ thần kinh phó giao cảm 

có tính đồng hóa; nó duy trì và hồi phục 

Hai chất trung gian dẫn truyền thần kinh chính của hệ thần kinh tự động là

  • Acetylcholine: 

  • Các sợi tiết acetylcholine (các sợi cholinergic) bao gồm tất cả các sợi trước hạch, tất cả các sợi phó giao cảm sau hạch và một số sợi giao cảm sau hạch (những sợi chi phối cơ dựng lông, tuyến mồ hôi và mạch máu).

  • Norepinephrine: 

  • Sợi tiết ra norepinephrine(các sợi adrenergic) bao gồm hầu hết các sợi giao cảm sau hạch. Tuyến mồ hôi trên lòng bàn tay và lòng bàn chân cũng ít nhiều có đáp ứng với kích thích adrenergic.

6. Nguyên nhân suy giảm hệ thần kinh tự chủ

Các rối loạn gây suy giảm chức năng thần kinh tự chủ có thể bắt nguồn từ hệ thần kinh trung ương hoặc ngoại biên và có thể là nguyên phát hoặc thứ phát sau các bệnh lý khác.

Suy giảm chức năng thần kinh thực vật xảy ra với COVID-19 thường phát triển sau khi hồi phục khỏi các triệu chứng hô hấp và các triệu chứng toàn thân cấp tính khác của COVID. Biểu hiện thông thường là hội chứng nhịp tim nhanh tư thế đứng (POTS), được đặc trưng bởi các phản ứng thần kinh thực vật bất thường (ví dụ như choáng váng) khi đứng thẳng (không dung nạp tư thế đứng). Cơ chế là vi rút hay qua trung gian miễn dịch vẫn chưa được biết rõ.

7. Đánh giá sự suy giảm hệ thần kinh tự động

Tiền sử

Các triệu chứng gợi ý suy giảm hệ thần kinh tự động bao gồm:

  • Không dung nạp tư thế đứng (xuất hiện các triệu chứng thần kinh thực vật như chóng mặt khi đứng dậy và giảm đi khi ngồi xuống) do hạ huyết áp tư thế đứng hoặc hội chứng nhịp tim nhanh tư thế đứng

  • Không dung nạp thời tiết nóng

  • Mất kiểm soát bàng quang và ruột

  • Rối loạn chức năng cương dương (triệu chứng sớm)

Các triệu chứng có thể khác bao gồm khô mắt và khô miệng, nhưng chúng ít đặc hiệu.

8. Khám thực thể

Các phần quan trọng khi khám bao gồm:

  • Huyết áp tư thế và nhịp tim:

  •  Ở một bệnh nhân bình thường không có mất nước, giảm thực sự (thời gian > 1 phút) ≥ 20 mm Hg huyết áp tâm thu hoặc ≥ 10 mm Hg huyết áp tâm trương khi đứng gọi là  Thay đổi nhịp tim theo hô hấp và tư thế đứng cần được lưu ý; không có rối loạn nhịp xoang sinh lý và nhịp tim không tăng lên khi đứng cho thấy sự suy giảm thần kinh tự động. Ngược lại, những bệnh nhân có , một rối loạn lành tính, điển hình có nhịp tim nhanh tư thế mà không có hạ huyết áp.

  • Khám mắt: 

  • Co đồng tử và sụp mi nhẹ gợi ý một tổn thương hệ giao cảm. Đồng tử giãn, không phản ứng (Đồng tử Adie) gợi ý tổn thương phó giao cảm.

  • Phản xạ trực tràng và sinh dục-tiết niệu: 

  • Bất thường các phản xạ này có thể là do suy giảm thần kinh tự động. Khám các phản xạ bao gồm phản xạ da bìu (dùng que gãi phần trong và phía trên đùi gây co tinh hoàn lên cao), phản xạ cơ thắt hậu môn (dùng que gãi vùng da quanh da hậu môn làm co cơ thắt hậu môn) và phản xạ hành-hang (siết nhẹ đầu dương vật hoặc âm vật dẫn đến sự co cơ thắt hậu môn). Trong thực hành, phản xạ sinh dục-tiết niệu và phản xạ trực tràng hiếm khi được khám vì có các xét nghiệm đáng tin cậy nhiều hơn.

9. Test tiết mồ hôi bao gồm:

  • Xét nghiệm định lượng phản xạ - trục tiết mồ hôi: 

  • Thử nghiệm này đánh giá sự toàn vẹn của các sợi sau hạch. Các sợi được kích thích bởi sự di chuyển các ion bằng cách sử dụng acetylcholine. Các vị trí tiêu chuẩn ở chân và cổ tay được đánh giá, và tổng lượng mồ hôi sau đó được đo. Thử nghiệm có thể phát hiện sự giảm hoặc không tiết mồ hôi.

  • Test mồ hôi điều hòa thân nhiệt: 

  • Thử nghiệm này đánh giá cả hai con đường trước hạch và sau hạch. Sau khi chất màu được bôi lên da, bệnh nhân được đưa vào một phòng kín và nóng để gây ra tiết mồ hôi tối đa. Mồ hôi làm cho chất màu thay đổi màu sắc, do đó các vùng giảm tiết mồ hôi được nhìn thấy rõ ràng và có thể được tính theo tỷ lệ phần trăm diện tích bề mặt cơ thể.(BSA).

9.1 Test phế vị-tim 

đánh giá đáp ứng nhịp tim (thông qua điện tim đồ) với thở sâu và nghiệm pháp Valsalva. Nếu hệ thần kinh tự động còn nguyên vẹn, nhịp tim sẽ thay đổi khi làm các nghiệm pháp này; tỷ lệ đáp ứng bình thường đối với thở sâu và nghiệm pháp Valsalva thay đổi theo tuổi.

9.2 Test Adrenergic

 đánh giá đáp ứng của huyết áp từng nhịp như sau:

  • Độ nghiêng đầu lên (thử nghiệm bàn nghiêng): 

  • Máu di chuyển tới các bộ phận phụ thuộc, gây ra đáp ứng phản xạ của huyết áp và nhịp tim. Thử nghiệm này giúp phân biệt  với hội chứng nhịp nhanh tư thế.

  • Nghiệm pháp Valsalva: 

  • Nghiệm pháp này làm tăng áp lực trong lồng ngực và làm giảm máu trở về tĩnh mạch, gây ra sự thay đổi trong huyết áp và nhịp tim, phản ánh chức năng phản xạ áp lực của dây thần kinh phế vị và hệ giao cảm

 

Người bệnh tai biến mạch máu não tham khảo sử dụng sản phẩm Benceda:

Chi tiết xem thêm tại: >>> BENCEDA - Tăng cường chức năng não - Hộp 60 viên

Công dụng của BENCEDA:

+ Giúp cho bộ não hoạt động hiệu quả nhanh chóng, học nhanh hơn và củng cố bộ nhớ hiệu quả hơn, giảm căng thẳng, áp lực trong công việc.

+ Hỗ trợ hoạt huyết, tăng tuần hoàn não, cải thiện chức năng của não.

+ Hỗ trợ giảm các triệu chứng do thiểu năng tuần hoàn não

+ Hỗ trợ phục hồi sau tai biến mạch máu não.

+ Hỗ trợ điều trị rối loạn tiền đình

+ Phòng ngừa các chứng rối loạn trí nhớ bao gồm Alzheimer.

Đối tượng sử dụng:

+ Người bị thiểu năng tuần hoàn não có các triệu chứng đau đầu, chóng mặt, hoa mắt.

+ Người bị suy giảm trí nhớ, rối loạn tiền đình, tê bì chân tay.

+ Người sau tai biến mạch máu não do tắc mạch.

+ Người bị bệnh rối loạn trí nhớ Alzheimer.

Trên đây là toàn bộ thông tin hữu ích về Tổng quan về Hệ thần kinh tự chủ Hy vọng rằng bài viết sẽ giúp được các bạn trong việc phát hiện và phòng ngừa căn bệnh nguy hiểm này 

Bạn đang xem: Tổng quan về Hệ thần kinh tự chủ
Bài trước Bài sau
hotline 096.284.7373 hotline 0243.686.5568
popup

Số lượng:

Tổng tiền: