-
- Tổng tiền thanh toán:
SO SÁNH LIỆT TRUNG ƯƠNG VÀ LIỆT NGOẠI BIÊN ĐỂ CÓ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ PHÙ HỢP
Tác giả: Bích Ngọc Ngày đăng: 26/12/2023
Tai biến mạch máu não là một trong những căn bệnh phổ biến gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe mà rất nhiều người gặp phải đặc biệt là người lớn tuổi. Vì vậy để có cách phòng ngừa căn bệnh này hiệu quả chúng ta cần phải tìm hiểu, nắm rõ về các giai đoạn của bệnh. Bài viết dưới đây là những thông tin cần thiết SO SÁNH LIỆT TRUNG ƯƠNG VÀ LIỆT NGOẠI BIÊN ĐỂ CÓ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ PHÙ HỢP Mời các bạn cùng theo dõi
1. Cấu tạo của dây thần kinh trung ương và dây thần kinh ngoại biên
Để có thể so sánh liệt trung ương và liệt ngoại biên khác nhau ra sao, trước tiên bệnh nhân cần hiểu về cấu tạo cũng như nhiệm vụ của hai loại dây thần kinh kể trên.
Đối với dây thần kinh trung ương, nhiệm vụ chính là truyền dẫn thông tin, hỗ trợ quá trình điều khiển hành vi của cơ thể. Trên thực tế, thông điệp truyền qua dây thần kinh nhờ các chất truyền dẫn, bao gồm: dopamine và serotonin. Nhìn chung, dây thần kinh trung ương đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của hệ thần kinh nói riêng và cơ thể nói chung.
Trong khi đó, dây thần kinh ngoại biên chịu trách nhiệm truyền tín hiệu được phát ra từ tủy sống hoặc não. Thông tin sẽ được truyền tới cơ quan đích. Theo các nghiên cứu về cấu tạo, dây thần kinh ngoại biên khá mảnh và có nguy cơ bị tổn thương rất cao. Lúc này, não bộ sẽ rơi vào tình trạng rối loạn khả năng trao đổi thông tin, ảnh hưởng tới vận động của các cơ quan đích nhận tín hiệu từ não, tủy sống.
Không thể phủ nhận được tầm quan trọng của hai loại dây thần kinh kể trên đối với hoạt động của toàn bộ cơ thể. Do đó, khi phát hiện một trong hai nhóm dây thần kinh bị liệt, bệnh nhân cần chủ động theo dõi, điều trị.
2. So sánh liệt trung ương và liệt ngoại biên
Ngày nay, nhiều trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán liệt dây thần kinh trung ương hoặc liệt dây thần kinh ngoại biên. Tuy nhiên, nhiều bạn chưa phân biệt được sự khác nhau giữa tình trạng liệt dây thần kinh trung ương và dây thần kinh ngoại biên và điều trị chưa đúng cách. Bệnh nhân nên so sánh liệt trung ương và liệt ngoại biên để nắm được cách phân biệt hai vấn đề sức khỏe trên.
2.1. Điểm giống nhau
Thông thường, bệnh nhân liệt dây thần kinh trung ương và dây thần kinh ngoại biên có một số dấu hiệu khá giống nhau. Các triệu chứng thường gặp là: méo miệng, nhân trung, tình trạng này càng trở nên rõ rệt hơn khi bệnh nhân nói hoặc cười. Đồng thời, người bệnh cũng gặp nhiều khó khăn khi ăn uống, nước có thể chảy ra từ một bên miệng bị liệt, thức ăn dính lại ở răng và má,…
Với những dấu hiệu tương đồng kể trên, người bệnh rất dễ nhầm lẫn giữa liệt dây thần kinh trung ương và liệt dây thần kinh ngoại biên. Vậy hai căn bệnh này có những điểm khác biệt nào?
2.2. Điểm khác nhau
Khi so sánh liệt trung ương và liệt ngoại biên khác nhau ở điểm nào, người bệnh có thể dựa vào các tiêu chí, đó là: nguyên nhân gây bệnh, đối tượng có nguy cơ mắc bệnh, vị trí liệt trên gương mặt và cơ thể,…
Về nguyên nhân gây bệnh, tình trạng liệt dây thần kinh trung ương là biến chứng của các vấn đề sức khỏe, ví dụ như: do sự chèn ép của khối u não hoặc não gây ra. Đối tượng có nguy cơ liệt dây thần kinh trung ương chủ yếu là người lớn tuổi, tình trạng này sẽ để lại những tổn thương cho não bộ, chủ yếu là khu vực trên nhân.
Trong khi đó, liệt dây thần kinh ngoại biên thường xảy ra do bệnh nhân mắc bệnh về tai, bị nhiễm lạnh hoặc viêm nhiễm,… Bệnh có thể xảy ra ở bất cứ đối tượng nào và diễn biến chậm chứ không xuất hiện đột ngột giống như tình trạng liệt dây thần kinh trung ương. Khi bị liệt dây thần kinh ngoại biên, não bộ của bệnh nhân cũng chịu tổn thương, thường là vị trí từ nhân trở xuống phía dưới.
So sánh liệt trung ương và liệt ngoại biên, chúng ta cũng thấy nhiều triệu chứng khác nhau giữa hai dạng bệnh. Cụ thể, bệnh nhân liệt dây thần kinh trung ương chủ yếu bị liệt 1/4 dưới của mặt - đây là đặc điểm cần lưu ý để xác định chính xác dây thần kinh đang gặp vấn đề.
Khi thực hiện nghiệm pháp Charles Bell cho kết quả thì đồng nghĩa với người bệnh bị liệt thần kinh trung ương. Bên cạnh đó, khi liệt dây thần kinh trung ương, bệnh nhân thường bị liệt nửa người, đó là bên có dây thần kinh liệt.
Sau khi điều trị khỏi, bệnh nhân cũng không phải lo lắng về vấn đề cơ mặt co cứng. Đây là điểm khác biệt giữa tình trạng liệt dây thần kinh trung ương và dây thần kinh ngoại biên.
Ngược lại, bệnh nhân liệt dây thần kinh ngoại biên có nguy cơ bị liệt nửa bên mặt gây tình trạng mất cân đối. Đồng thời, nếp nhăn trên trán của người bệnh có dấu hiệu mờ đi, má, miệng xệ rõ rệt.… Thậm chí, bệnh nhân còn phải đối mặt với triệu chứng Bell, Charles, trong khi người liệt dây thần kinh trung ương không hề gặp phải triệu chứng đó. Nếu bị liệt nửa người, bệnh nhân thường bị liệt ở bên không có dây thần kinh tổn thương.
Bệnh nhân liệt dây thần kinh ngoại biên kể cả khi đã điều trị khỏi bệnh vẫn có thể cảm thấy co cứng cơ mặt và dẫn tới tình trạng liệt mắt vĩnh viễn.
3. Cách chẩn đoán, phân biệt tình trạng liệt dây thần kinh trung ương và dây thần kinh ngoại biên
Sau khi so sánh liệt trung ương và liệt ngoại biên, chắc hẳn chúng ta cũng nắm được một số điểm khác nhau giữa hai vấn đề sức khỏe kể trên. Ngoài ra, bệnh nhân nên đi kiểm tra để được chẩn đoán chính xác về tình hình sức khỏe.
Với người khỏe mạnh, đột ngột bị liệt mặt sau khi ngủ hoặc đi ngoài trời lạnh, bác sĩ thường tiến hành kiểm tra tai mũi họng. Phương pháp này giúp bác sĩ xác định nguyên nhân gây liệt mặt, liệu bệnh nhân có bị viêm nhiễm hay không… Trong nhiều trường hợp, để chẩn đoán chính xác dây thần kinh bị liệt, bệnh nhân cần đi, kết hợp cùng một vài xét nghiệm kiểm tra khác.
-
Người bệnh tai biến mạch máu não tham khảo sử dụng sản phẩm Benceda:
Chi tiết xem thêm tại: >>> BENCEDA - Tăng cường chức năng não - Hộp 60 viên
Công dụng của BENCEDA:
+ Giúp cho bộ não hoạt động hiệu quả nhanh chóng, học nhanh hơn và củng cố bộ nhớ hiệu quả hơn, giảm căng thẳng, áp lực trong công việc.
+ Hỗ trợ hoạt huyết, tăng tuần hoàn não, cải thiện chức năng của não.
+ Hỗ trợ giảm các triệu chứng do thiểu năng tuần hoàn não
+ Hỗ trợ phục hồi sau tai biến mạch máu não.
+ Hỗ trợ điều trị rối loạn tiền đình
+ Phòng ngừa các chứng rối loạn trí nhớ bao gồm Alzheimer.
Đối tượng sử dụng:
+ Người bị thiểu năng tuần hoàn não có các triệu chứng đau đầu, chóng mặt, hoa mắt.
+ Người bị suy giảm trí nhớ, rối loạn tiền đình, tê bì chân tay.
+ Người sau tai biến mạch máu não do tắc mạch.
+ Người bị bệnh rối loạn trí nhớ Alzheimer.
Trên đây là toàn bộ thông tin hữu ích về SO SÁNH LIỆT TRUNG ƯƠNG VÀ LIỆT NGOẠI BIÊN ĐỂ CÓ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ PHÙ HỢP Hy vọng rằng bài viết sẽ giúp được các bạn trong việc phát hiện và phòng ngừa căn bệnh nguy hiểm này