-
- Tổng tiền thanh toán:
Rối loạn triệu chứng thần kinh chức năng
Tác giả: Bích Ngọc Ngày đăng: 01/08/2024
Tai biến mạch máu não là một trong những căn bệnh phổ biến gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe mà rất nhiều người gặp phải đặc biệt là người lớn tuổi. Vì vậy để có cách phòng ngừa căn bệnh này hiệu quả chúng ta cần phải tìm hiểu, nắm rõ về các giai đoạn của bệnh. Bài viết dưới đây là những thông tin cần thiết Rối loạn triệu chứng thần kinh chức năng Mời các bạn cùng theo dõi
1. Rối loạn triệu chứng thần kinh chức năng
trước đây được gọi là rối loạn chuyển đổi, bao gồm các triệu chứng hoặc thiếu hụt thần kinh phát sinh một cách vô thức và vô điều kiện và thường liên quan đến chức năng vận động hoặc chức năng cảm giác. Các biểu hiện này không tương thích với các cơ chế sinh lý bệnh hay các quá trình giải phẫu. Sự khởi phát, trầm trọng, hoặc duy trì các triệu chứng chuyển di thường được cho là do các yếu tố tâm thần, như căng thẳng hoặc chấn thương. Chẩn đoán được dựa trên tiền sử sau khi loại trừ rối loạn thể chất có thể là nguyên nhân. Việc điều trị bắt đầu bằng cách thiết lập một mối quan hệ bác sĩ-bệnh nhân lâu dài, có hỗ trợ; liệu pháp tâm lý có thể có hiệu quả, cũng như thôi miên và vật lý trị liệu.
Rối loạn triệu chứng thần kinh chức năng là một dạng cơ thể hóa - biểu hiện của các hiện tượng tâm thần như các triệu chứng thể chất (cơ thể).
Rối loạn này có xu hướng phát triển trong thời thơ ấu đến đầu tuổi trưởng thành nhưng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Rối loạn phổ biến hơn ở phụ nữ.
2. Triệu chứng và Dấu hiệu
Các triệu chứng của rối loạn này thường phát sinh đột ngột và khởi phát đôi khi có thể theo sau một sự kiện căng thẳng. Điển hình là, các triệu chứng liên quan đến sự thiếu hụt chức năng cảm giác hoặc vận động chủ động nhưng đôi khi bao gồm các động tác lắc và suy giảm nhận thức (gợi ý các cơn co giật) và các tư thế chi bất thường (gợi ý một chứng rối loạn thần kinh hoặc rối loạn thể chất nói chung). Ví dụ, bệnh nhân có thể có sự kém điều phối hoặc cân bằng, yếu, tê liệt cánh tay hoặc chân, mất cảm giác một phần cơ thể, các cơn co giật, không đáp ứng, mù, nhìn đôi, điếc, mất tiếng, khó nuốt, cảm giác u cục trong cổ họng, hoặc bí tiểu.
Bệnh nhân có thể có một giai đoạn đơn thuần hoặc lặp đi lặp lại một cách rời rạc; các triệu chứng có thể trở thành mạn tính. Thông thường, các giai đoạn có thời gian kéo dài ngắn.
3. Chẩn đoán
-
Đánh giá lâm sàng
Chẩn đoán rối loạn triệu chứng thần kinh chức năng chỉ được xem xét sau khi khám và xét nghiệm toàn diện để loại trừ các rối loạn thần kinh hay các bệnh lý thể chất chung mà có thể giải thích đầy đủ các triệu chứng và tác động của chúng. Một đặc điểm quan trọng là các triệu chứng và dấu hiệu không phù hợp với bệnh lý thần kinh. Ví dụ, các triệu chứng không thể theo các phân bố giải phẫu (ví dụ như giảm cảm giác có liên quan đến các phần của đa rễ thần kinh), hoặc các phát hiện có thể khác nhau ở các lần thăm khám khác nhau hoặc khi đánh giá theo những cách khác nhau, như sau:
-
Một bệnh nhân có thể có phản xạ bàn chân bị yếu khi kiểm tra trên giường nhưng có thể đi bộ bình thường trên ngón chân.
-
Ở một bệnh nhân nằm ngửa, bàn tay của người thăm khám nằm dưới gót chân "tê liệt" phát hiện áp lực hướng xuống dưới khi bệnh nhân nâng chân không bị tổn thương lên chống lại lực kháng (dấu hiệu Hoover).
-
Biểu hiện run bị thay đổi hoặc biến mất khi bệnh nhân bị phân tâm (ví dụ, bằng cách cho bệnh nhân bắt chước một chuyển động nhịp nhàng với bàn tay không bị ảnh hưởng).
-
Việc kháng cự mở mắt được phát hiện trong một cơn co giật rõ ràng.
-
Thiếu hụt thị giác biểu hiện thị trường hình ống (thị trường đường hầm).
Ngoài ra, để đáp ứng các tiêu chuẩn trở thành một rối loạn, các triệu chứng phải đủ nghiêm trọng để gây ra tình trạng khó chịu đáng kể hoặc làm ảnh hưởng đến các lĩnh vực xã hội, nghề nghiệp hoặc các khu vực hoạt động quan trọng khác.
4. Điều trị
-
Đôi khi thôi miên hoặc liệu pháp nhận thức-hành vi
Một mối quan hệ bác sĩ-bệnh nhân luôn tin tưởng và hỗ trợ là điều cần thiết. Điều trị cộng tác bao gồm một bác sĩ tâm thần và một bác sĩ từ một lĩnh vực khác (ví dụ như bác sĩ thần kinh học, bác sĩ nội khoa) có vẻ hữu ích nhất. Sau khi bác sĩ loại trừ rối loạn thể chất nói chung và trấn an bệnh nhân rằng các triệu chứng không cho thấy một rối loạn cơ bản nghiêm trọng, bệnh nhân có thể bắt đầu cảm thấy tốt hơn, và các triệu chứng có thể mờ dần.
Các phương pháp điều trị sau đây có thể giúp:
-
Sự thôi miên có thể giúp bệnh nhân bằng cách cho phép bệnh nhân kiểm soát các ảnh hưởng của stress và trạng thái tinh thần lên các chức năng cơ thể của họ.
-
Thôi miên có hỗ trợ thuốc là một thủ thuật hiếm khi được sử dụng tương tự như thôi miên ngoại trừ bệnh nhân được cho một thuốc an thần để gây ra một trạng thái ngủ bán phần.
-
Liệu pháp tâm lý, bao gồm điều trị nhận thức-hành vi, có hiệu quả đối với một số người.
-
Vật lý trị liệu có thể giúp một số người.
Bất kỳ rối loạn tâm thần nào tồn tại (ví dụ, trầm cảm) cần được điều trị.
5. Rối loạn lo âu về bệnh tật
Rối loạn lo âu về bệnh tật là nỗi lo và sợ về việc có hoặc mắc phải một rối loạn nghiêm trọng. Chẩn đoán được xác nhận khi những lo ngại và triệu chứng (nếu có) tồn tại ≥ 6 tháng mặc dù được đảm bảo sau khi đánh giá y tế kỹ lưỡng. Điều trị bao gồm việc thiết lập một mối quan hệ bác sĩ - bệnh nhân lâu dài, hỗ trợ; liệu pháp nhận thức và hành vi và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có thể giúp ích.
Bệnh rối loạn lo âu bệnh tật (trước đây được gọi là bệnh tưởng hoặc chứng nghi bệnh, các thuật ngữ đã bị bỏ qua vì hàm ý đáng sợ của các thuật ngữ đó) thường bắt đầu ở tuổi trưởng thành và dường như xảy ra giống nhau giữa nam giới và nữ giới.
Các nỗi sợ của bệnh nhân có thể xuất phát từ việc diễn giải sai các triệu chứng cơ thể không phải bệnh lý hoặc các chức năng cơ thể bình thường (ví dụ, chứng sôi bụng, chướng bụng và khó chịu, cảm giác nhịp tim, đổ mồ hôi).
6. Các triệu chứng và dấu hiệu của rối loạn lo âu về bệnh tật
Bệnh nhân bị rối loạn lo âu về bệnh tật thường rất lo lắng với ý nghĩ rằng họ đang hoặc có thể bị ốm, nỗi lo về bệnh tật làm suy giảm chức năng hoạt động xã hội và nghề nghiệp hoặc gây ra những căng thẳng đáng kể. Bệnh nhân có thể có hoặc không có các triệu chứng thực thể, nhưng nếu có, mối quan tâm của họ là về tác động có thể xảy ra của các triệu chứng hơn là bản thân các triệu chứng (ví dụ, bản thân cảm giác khó chịu ở dạ dày ít gây phiền toái cho họ hơn là khả năng đó có thể là ung thư).
Một số bệnh nhân tự khám mình nhiều lần (ví dụ như nhìn vào cổ họng của họ trong gương, kiểm tra da để tìm tổn thương). Họ dễ dàng bị báo động bởi những cảm giác cơ thể mới. Một số bệnh nhân đến bác sĩ thường xuyên (kiểu người tìm kiếm chăm sóc); những người khác hiếm khi tìm đến sự chăm sóc y tế (kiểu người né tránh chăm sóc).
Diễn biến thường mạn tính – dao động ở người này, ổn định ở người khác. Một số bệnh nhân hồi phục.
Chẩn đoán bệnh rối loạn lo âu về bệnh tật
-
Đánh giá lâm sàng
Chẩn đoán rối loạn lo âu bệnh tật dựa trên các tiêu chuẩn từ Cẩm nang chẩn đoán và thống kê về rối loạn tâm thần, Ấn bản lần thứ 5 (DSM-5-TR), bao gồm các tiêu chuẩn sau:
-
Bệnh nhân bận tâm lo lắng về việc có hoặc mắc phải bệnh nghiêm trọng.
-
Bệnh nhân không hoặc tối thiểu có các triệu chứng cơ thể.
-
Bệnh nhân rất lo lắng về sức khỏe và dễ bị báo động về các vấn đề sức khỏe cá nhân.
-
Bệnh nhân liên tục kiểm tra tình trạng sức khỏe hoặc né tránh các cuộc gặp với bác sĩ hoặc tới bệnh viện một cách không phù hợp.
-
Bệnh nhân đã bận tâm về bệnh tật trong ≥ 6 tháng, mặc dù lo ngại về bệnh tật cụ thể có thể thay đổi trong khoảng thời gian đó.
-
Triệu chứng không được giải thích thỏa đáng hơn bởi trầm cảm hoặc rối loạn tâm thần khác.
-
Đôi khi các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin hoặc liệu pháp nhận thức-hành vi
Bệnh nhân có thể có lợi từ việc có một mối quan hệ tin cậy với một bác sĩ tận tâm và đảm bảo. Nếu các triệu chứng không được giảm bớt, bệnh nhân có thể được lợi từ việc hỗ trợ từ chuyên khoa tâm thần khi họ vẫn tiếp tục được chăm sóc bởi bác sĩ chính của họ.
Điều trị bằng thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có thể hữu ích, cũng như liệu pháp hành vi nhận thức.
Chi tiết xem thêm tại: >>> BENCEDA - Tăng cường chức năng não - Hộp 60 viên
Công dụng của BENCEDA:
+ Giúp cho bộ não hoạt động hiệu quả nhanh chóng, học nhanh hơn và củng cố bộ nhớ hiệu quả hơn, giảm căng thẳng, áp lực trong công việc.
+ Hỗ trợ hoạt huyết, tăng tuần hoàn não, cải thiện chức năng của não.
+ Hỗ trợ giảm các triệu chứng do thiểu năng tuần hoàn não
+ Hỗ trợ phục hồi sau tai biến mạch máu não.
+ Hỗ trợ điều trị rối loạn tiền đình
+ Phòng ngừa các chứng rối loạn trí nhớ bao gồm Alzheimer.
Đối tượng sử dụng:
+ Người bị thiểu năng tuần hoàn não có các triệu chứng đau đầu, chóng mặt, hoa mắt.
+ Người bị suy giảm trí nhớ, rối loạn tiền đình, tê bì chân tay.
+ Người sau tai biến mạch máu não do tắc mạch.
+ Người bị bệnh rối loạn trí nhớ Alzheimer.
Trên đây là toàn bộ thông tin hữu ích về Rối loạn triệu chứng thần kinh chức năng Hy vọng rằng bài viết sẽ giúp được các bạn trong việc phát hiện và phòng ngừa căn bệnh nguy hiểm này