Loãng xương: Cách phát hiện và phòng ngừa

Tác giả: Hùng Ngày đăng: 27/07/2022

Loãng xương là một rối loạn chuyển hóa của bộ xương làm tổn thương sức mạnh của xương đưa đến tăng nguy cơ gãy xương.

Theo thống kê của Hiệp hội Loãng xương quốc tế (IOF), trên thế giới có khoảng 200 triệu người bị loãng xương. Ở Việt Nam, năm 2015 ước tính có khoảng 3,5 triệu người bị loãng xương và hơn 193 000 gãy xương liên quan đến loãng xương. Dự báo đến năm 2030 số người bị loãng xương ở Việt Nam là 4,5 triệu người.

Loãng xương là gánh nặng kinh tế cho bệnh nhân và gia đình vì chi phí điều trị gãy xương, tái gãy xương, gánh nặng cho toàn xã hội (Gãy xương đùi làm tăng nguy cơ tử vong từ 8,4-36% trong năm, gãy xương trong tương lai tăng 2.5 lần sau gãy xương đùi, đa số gãy xương đốt sống khởi đầu yên lặng trên lâm sàng, nhưng gãy xương này thường có triệu chứng đau, tàn phế, gây biến dạng cột sống, tử vong…)

Triệu chứng của bệnh

Bệnh diễn biến âm thầm, không có triệu chứng khi mới mắc, khi có dấu hiệu lâm sàng thường là lúc đã có biến chứng.

Các triệu chứng phổ biến của loãng xương là: Đau lưng, giảm chiều cao, gù vẹo cột sống (còng lưng), gãy xương sau một chấn thương rất nhẹ.

Các yếu tố nguy cơ của bệnh loãng xương

Một số yếu tố làm gia tăng nguy cơ loãng xương như:

- Kém phát triển thể chất, ít hoạt động thể lực, thói quen hút thuốc lá hay sử dụng quá nhiều rượu bia, cà phê.

- Tiền sử gia đình có cha, mẹ bị loãng xương hoặc gãy xương do loãng xương, tiền sử bản thân có gãy xương.

- Bị mắc một số bệnh như thiểu năng tuyến sinh dục nam và nữ, bệnh mạn tính đường tiêu hóa, bệnh nội tiết, bệnh thận mạn, viêm khớp dạng thấp hoặc cần sử dụng dài hạn một số thuốc (thuốc chống động kinh, thuốc chống đông, kháng viêm nhóm corticostiroids).

Xét nghiệm chẩn đoán

Đo khối lượng xương bằng phương pháp hấp phụ năng lượng tia X kép (DXA) là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán loãng xương của WHO, phương pháp để chẩn đoán xác định, phát hiện nguy cơ bị bệnh, dự báo nguy cơ gãy xương và theo dõi điều trị loãng xương. 

Đối tượng cần đo loãng xương

- Tất cả phụ nữ > 65 tuổi và nam giới > 70 tuổi

- Tiền sử gãy xương sau 50 tuổi

- Phụ nữ sau mãn kinh dưới 65 tuổi và nam giới từ 50 đến 69 tuổi kèm một trong số các yếu tố nguy cơ

- Tiền sử gia đình gãy xương

- Trọng lượng cơ thể thấp

- Sử dụng thuốc làm gia tăng nguy cơ mất xương: corticosteroids, thuốc chống động kinh, ức chế bơm protons…..

- Một số bệnh lý kèm theo: viêm khớp dạng thấp, đái tháo đường, cường giáp, ….

Điều trị loãng xương

- Các biện pháp không dùng thuốc

 + Chế độ dinh dưỡng: cung cấp đầy đủ nhu cầu hàng ngày về canxi, vitamin D, protein và các khoáng chất cần thiết.

 + Chế độ luyện tập và vận động: duy trì thường xuyên hoạt động thể lực và các bài tập làm tăng khối lượng xương, khối cơ và sức cơ. Các hoạt động thể lực có ích như đi bộ, đạp nhẹ, thái cực quyền, khiêu vũ, aerobic, yoga, bơi lội, tùy thuộc vào độ tuổi và tình trạng sức khỏe của mỗi người. Người bệnh nên duy trì hoạt động thể lực đều đặn, vừa sức, ít nhất 30 phút mỗi ngày và ít nhất 5 ngày mỗi tuần.

 + Thay đổi lối sống: ngưng hút thuốc, hạn chế rượu bia, hạn chế muối, tránh lạm dụng thuốc

 + Các biện pháp phòng tránh té ngã: đảm bảo an toàn nơi ở và làm việc ( sử dụng tay vịn lối đi lại, đảm bảo ánh sáng,nền nhà không trơn trượt, sử dụng dụng cụ hỗ trợ đi lại nếu cần, tránh té ngã trong tập luyện và sinh hoạt hàng ngày)

- Các thuốc điều trị

Nhóm Biphosphonates (BP) là nhóm thuốc thường được lựa chọn đầu tiên trong điều trị loãng xương cho hầu hết các loại loãng xương. Thuốc còn có thể sử dụng để phòng ngừa cho những đối tượng có nguy cơ loãng xương. 

Nguồn: hoanmydanang

Bạn đang xem: Loãng xương: Cách phát hiện và phòng ngừa
Bài trước Bài sau
hotline 096.284.7373 hotline 0243.686.5568
popup

Số lượng:

Tổng tiền: