HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ BỆNH VIÊM NÃO CẤP Ở TRẺ EM

Tác giả: Bích Ngọc Ngày đăng: 08/07/2024

Tai biến mạch máu não là một trong những căn bệnh phổ biến gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe mà rất nhiều người gặp phải đặc biệt là người lớn tuổi. Vì vậy để có cách phòng ngừa căn bệnh này hiệu quả chúng ta cần phải tìm hiểu, nắm rõ về các giai đoạn của bệnh. Bài viết dưới đây là những thông tin cần thiết HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ BỆNH VIÊM NÃO CẤP Ở TRẺ EM Mời các bạn cùng theo dõi

 

1. Ðại cương

– Viêm não cấp là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính hệ thần kinh trung ương. Có nhiều nguyên nhân gây viêm não, chủ yếu là do vi rút.
– Tùy loại vi rút, bệnh có thể lây qua trung gian muỗi đốt (đối với viêm não Nhật Bản), đường hô hấp hoặc đường tiêu hoá…
– Bệnh thường xảy ra ở trẻ nhỏ với các độ tuổi khác nhau. Bệnh thường khởi phát cấp tính, diễn biến nặng và có thể dẫn đến tử vong nhanh hoặc để lại di chứng nặng nề.

2. Dịch tễ học
Bệnh xuất hiện rải rác quanh năm, ở nhiều địa phương khác nhau, số người mắc bệnh có xu hướng tăng vào thời gian nắng nóng từ tháng 3 đến tháng 8 hàng năm.

3. Viêm não Nhật Bản
+ Lưu hành ở hầu hết các tỉnh, thành .
+ Xuất hiện rải rác quanh năm, thường xảy ra thành dịch vào các tháng 5,6,7
+ Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhiều nhất là ở trẻ từ 2 đến 8 tuổi.

4. Viêm não do vi rút khác như
+ Virus đường ruột (Enterovirus):
– Bệnh xảy ra quanh năm, thường vào các tháng 3, 4, 5, 6
– Bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa.
– Thường gặp ở trẻ nhỏ.
+ Virus Herpes simplex:
– Thường là Herpes simplex typ 1 (HSV1).
– Bệnh xảy ra rải rác quanh năm, lây truyền qua đường hô hấp.
– Thường gặp ở trẻ trên 2 tuổi
+ Virus khác

5. Chẩn đoán

– Yếu tố dịch tễ học
– Các triệu chứng và diễn biến lâm sàng
– Cận lâm sàng
– Loại trừ các bệnh có biểu hiện thần kinh nhưng không phải viêm não.

6. Yếu tố dịch tễ
Căn cứ vào tuổi, mùa, nơi cư trú, số người mắc trong cùng thời gian.

– Sốt: Sốt là triệu chứng phổ biến, xảy ra đột ngột, sốt liên tục 39-400C nhưng cũng có khi sốt không cao.
– Nhức đầu, quấy khóc, kích thích, kém linh hoạt .
– Buồn nôn, nôn ói.
– Có thể có các triệu chứng khác như:
+ Tiêu chảy, phân không có nhày, máu.
+ Ho, chảy nước mũi.
+ Phát ban: mẩn đỏ, bọng nước hoặc ban máu ở lòng bàn tay, bàn chân kèm loét miệng (hội chứng tay-chân-miệng, gặp ở viêm não do Enterovirus 71)

7. Giai đoạn toàn phát
Sau giai đoạn khởi phát, nhanh chóng xuất hiện các biểu hiện thần kinh:
– Rối loạn tri giác từ nhẹ đến nặng như ngủ gà, li bì, lơ mơ đến hôn mê.
– Thường có co giật
– Có thể có các dấu hiệu thần kinh khác: hội chứng màng não, các dấu hiệu thần kinh khu trú (liệt nửa người hoặc tứ chi), tăng hoặc giảm trương lực cơ…
– Có thể có suy hô hấp hoặc sốc

8. Các thể lâm sàng
– Thể tối cấp: sốt cao liên tục, hôn mê sâu, suy hô hấp, trụy mạch và dẫn đến tử vong nhanh.
– Thể cấp tính: diễn biến cấp với các biểu hiện lâm sàng nặng, điển hình.
– Thể nhẹ: rối loạn tri giác mức độ nhẹ và phục hồi nhanh chóng.

9 Cận lâm sàng
Dịch não tủy:
– Dịch trong, áp lực bình thường hoặc tăng.
– Tế bào bình thường hoặc tăngtừ vài chục đến vài trăm/ml, chủ yếu là bạch cầu đơn nhân.
– Protein bình thường hoặc tăng nhẹ dưới 1g/l.
– Glucose bình thường.
Không chọc dò dịch não tuỷ trong trường hợp có dấu hiệu tăng áp lực nội sọ, đang sốc, suy hô hấp nặng.

10. Máu:
– Công thức máu: số lượng bạch cầu tăng nhẹ hoặc bình thường
– Ký sinh trùng sốt rét âm tính.
– Ðiện giải đồ và đường huyết thường trong giới hạn bình thường
– Các xét nghiệm xác định nguyên nhân (áp dụng tại cơ sở có điều kiện):
– Phản ứng ELISA dịch não tủy hoặc huyết thanh tìm kháng thể IgM.
– Phản ứng khuyếch đại chuỗi gen PCR trong dịch não tủy.
– Phân lập virus từ dịch não tủy, máu, bọng nước ở da, dịch mũi họng, phân.
– Phân lập virus từ mô não ở bệnh nhân tử vong.
– Các xét nghiệm khác :
– Ðiện não đồ
– Chụp cắt lớp vi tính (CT scan) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) não(nếu có điều kiện)

11. Chẩn đoán phân biệt
– Co giật do sốt cao
– Viêm màng não mủ
– Viêm màng não do lao
– Ngộ độc cấp
– Sốt rét thể não
– Chảy máu não – màng não
– Ðộng kinh
– Hạ đường huyết
– Rối loạn chuyển hoá, điện giải

12. Ðiều trị
– Viêm não do vi rút là một bệnh nặng, nguy cơ tử vong và di chứng cao, cần được điều trị sớm.
– Hiện tại chưa có điều trị đặc hiệu trừ viêm não do Herpes simplex. Vì vậy, điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ là chủ yếu.
Nguyên tắc điều trị
– Hạ nhiệt
– Chống co giật
– Bảo đảm thông khí, chống suy hô hấp
– Chống phù não
– Ðiều chỉnh rối loạn nước, điện giải, đường huyết (nếu có)
– Bảo đảm tuần hoàn
– Ðảm bảo chăm sóc và dinh dưỡng
– Ðiều trị nguyên nhân
– Phục hồi chức năng sớm

13. Hạ nhiệt
– Cho trẻ uống đủ nước, nới rộng quần áo, tã lót và lau mát.
– Nếu sốt cao trên 38,50C hạ nhiệt bằng Paracetamol 15mg/kg/lần, uống hoặc đặt hậu môn (có thể nhắc lại sau 6 giờ, ngày 4 lần nếu còn sốt cao).

14. Chống co giật
– Diazepam: Sử dung theo một trong các cách dưới đây:
+ Ðường tiêm bắp: liều 0,2 -0,3 mg/kg
+ Ðường tĩnh mạch: liều 0,2 – 0,3 mg/kg, tiêm tĩnh mạch chậm. (Chỉ thực hiện ở cơ sở có điều kiện hồi sức vì có thể gây ngừng thở).
+ Ðường trực tràng: Liều 0,5 mg/kg

15. Cách thức:
+ Lấy lượng thuốc đã tính (theo cân nặng) từ ống Diazepam dạng tiêm vào bơm tiêm 1 ml. Sau đó rút bỏ kim.
+ Ðưa bơm tiêm vào trực tràng 4-5 cm và bơm thuốc
+ Kẹp giữ mông trẻ trong vài phút.
+ Nếu sau 10 phút vẫn còn co giật thì cho liều Diazepam lần thứ 2.
+ Nếu vẫn tiếp tục co giật thì cho liều Diazepam lần thứ 3, hoặc Phenobarbital (Gardenal) 5 – 8 mg/kg/24 giờ chia 3 lần, tiêm bắp.

 

 

Chi tiết xem thêm tại: >>> BENCEDA - Tăng cường chức năng não - Hộp 60 viên

Công dụng của BENCEDA:

+ Giúp cho bộ não hoạt động hiệu quả nhanh chóng, học nhanh hơn và củng cố bộ nhớ hiệu quả hơn, giảm căng thẳng, áp lực trong công việc.

+ Hỗ trợ hoạt huyết, tăng tuần hoàn não, cải thiện chức năng của não.

+ Hỗ trợ giảm các triệu chứng do thiểu năng tuần hoàn não

+ Hỗ trợ phục hồi sau tai biến mạch máu não.

+ Hỗ trợ điều trị rối loạn tiền đình

+ Phòng ngừa các chứng rối loạn trí nhớ bao gồm Alzheimer.

Đối tượng sử dụng:

+ Người bị thiểu năng tuần hoàn não có các triệu chứng đau đầu, chóng mặt, hoa mắt.

+ Người bị suy giảm trí nhớ, rối loạn tiền đình, tê bì chân tay.

+ Người sau tai biến mạch máu não do tắc mạch.

+ Người bị bệnh rối loạn trí nhớ Alzheimer.

Trên đây là toàn bộ thông tin hữu ích về HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ BỆNH VIÊM NÃO CẤP Ở TRẺ EM Hy vọng rằng bài viết sẽ giúp được các bạn trong việc phát hiện và phòng ngừa căn bệnh nguy hiểm này 

 

Bạn đang xem: HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ BỆNH VIÊM NÃO CẤP Ở TRẺ EM
Bài trước Bài sau
hotline 0866.106.088 hotline 0866.106.088
popup

Số lượng:

Tổng tiền: