-
- Tổng tiền thanh toán:
Đánh giá thần kinh sọ não như thế nào
Tác giả: Bích Ngọc Ngày đăng: 04/06/2024
Tai biến mạch máu não là một trong những căn bệnh phổ biến gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe mà rất nhiều người gặp phải đặc biệt là người lớn tuổi. Vì vậy để có cách phòng ngừa căn bệnh này hiệu quả chúng ta cần phải tìm hiểu, nắm rõ về các giai đoạn của bệnh. Bài viết dưới đây là những thông tin cần thiết Đánh giá thần kinh sọ não như thế nào Mời các bạn cùng theo dõi.
1. Dây 1
Mùi, chức năng của dây thần kinh sọ 1 (khứu giác), thường chỉ được đánh giá sau chấn thương đầu hoặc khi nghi ngờ có tổn thương của hố trước (ví dụ, bệnh u màng não) hoặc bệnh nhân có ngửi thấy mùi hoặc vị bất thường.
Bệnh nhân được yêu cầu xác định mùi (ví dụ: xà phòng, cà phê, tỏi) được đưa vào mỗi bên lỗ mũi trong khi lỗ mũi kia bị bịt lại. Rượu, amoniac và các chất kích thích khác, dùng để kiểm tra các thụ cảm thể của dây thần kinh sọ 5 (sinh ba) chỉ được sử dụng khi nghi ngờ là triệu chứng giả.
2. Dây 2
Đối với dây thần kinh sọ 2 (thần kinh thị giác), thị lực được kiểm tra bằng để nhìn xa hoặc biểu đồ cầm tay để nhìn gần; mỗi mắt được đánh giá riêng, mắt còn lại được che lại.
Khả năng nhận biết màu sắc được kiểm tra bằng cách sử dụng các tấm hoặc các tấm Hardy-Rand-Ritter giả đẳng sắc tiêu chuẩn có các số hoặc hình được nhúng trong một trường có các chấm màu cụ thể.
3. Dây thần kinh sọ 3, 4 và 6
Đối với các dây thần kinh sọ 3 (vận nhãn), 4 (ròng rọc), và 6 (dạng), quan sát mắt về tính đối xứng của các cử động, vị trí nhãn cầu, bất thường về đối xứng mi mắt hoặc sụp mi, rung giật nhãn cầu hoặc giật mi mắt. Các cử động vận nhãn ngoài kiểm soát bởi các dây thần kinh này được khám bằng cách yêu cầu bệnh nhân nhìn theo một mục tiêu di chuyển (ví dụ như ngón tay của người giám khám, bút đèn soi đồng tử) theo tất cả 4 góc phần tư (bao gồm cả di chuyển qua đường giữa) và hướng về phía gốc mũi; phương pháp này có thể phát hiện được rung giật nhãn cầu và liệt cơ vận nhãn. Rung giật nhãn cầu biên độ nhỏ và thời gian ngắn ở cuối tầm nhìn sang hai bên là bình thường.
Đồng tử hai bên kích thước không đều nên được đánh giá trong một phòng ánh sáng yếu. Phản xạ đồng tử với ánh sáng được khám đối xứng và thao tác nhanh.
4. Dây V
Đối với dây thần kinh sọ 5 (sinh ba), 3 nhánh cảm giác (mắt, hàm trên, hàm dưới) được đánh giá bằng cách sử dụng một kim nhỏ để kiểm tra cảm giác trên khuôn mặt và một núm sợi bông chải vào phần dưới hoặc ngoài của giác mạc để đánh giá phản xạ giác mạc. Nếu cảm giác mặt bị mất, cần khám cảm giác ở góc hàm; còn cảm giác ở vùng này (chi phối bởi rễ thần kinh sống cổ C2) gợi ý tổn thương thần kinh sinh ba. Chớp mắt giảm do yếu cơ mặt (ví dụ, liệt dây thần kinh sọ 7) cần được phân biệt với giảm hoặc mất cảm giác giác mạc, dấu hiệu này thường gặp ở người đeo kính áp tròng. Bệnh nhân bị liệt mặt vẫn có cảm giác bình thường khi khám giác mạc bằng bông ở cả hai bên, mặc dù chớp mắt giảm.
Chức năng vận động của thần kinh sinh ba được kiểm tra bằng cách sờ vào cơ cắn trong khi bệnh nhân nghiến răng và bằng cách yêu cầu bệnh nhân há miệng chống lại sự lực đối kháng. Nếu cơ chân bướm yếu, hàm sẽ lệch về phía đó khi há miệng.
5. Dây 7
Các dây thần kinh sọ 7 (mặt) được đánh giá bằng cách kiểm tra yếu cơ mặt hay không. Bất đối xứng của các chuyển động trên khuôn mặt thường rõ ràng hơn trong khi nói chuyện, đặc biệt là khi bệnh nhân mỉm cười hoặc, nếu giảm ý thức, nhăn mặt khi kích thích đau; bên phía liệt mặt, nếp mũi môi sẽ bị mờ đi và khe mi mở rộng. Nếu bệnh nhân chỉ bị liệt phần dưới của cơ mặt (nghĩa là còn nhăn trán và nhắm mắt được), nguyên nhân của liệt dây 7 nhiều khả năng là trung ương hơn là ngoại biên.
Vị giác ở hai phần ba trước của lưỡi có thể được khám bằng chạm miếng bông gạc có các dung dịch ngọt, chua, mặn, cay, đắng vào một bên của lưỡi, rồi chạm đến bên kia.
Hiện tượng tăng nhạy cảm với âm thanh, chỉ điểm yếu cơ bàn đạp, có thể được phát hiện với một âm thoa đặt cạnh tai.
6. Dây 8
Bởi vì dây thần kinh sọ thứ 8 (tiền đình ốc tai, thính giác) có hai nhánh thính giác và tiền đình, do vậy khám bao gồm
có thể được đánh giá bằng cách khám . Sự có mặt và đặc điểm của rung giật nhãn cầu (ví dụ hướng, thời gian, yếu tố gây ra) giúp xác định rối loạn tiền đình và đôi khi phân biệt chóng mặt trung ương với chóng mặt ngoại biên. Rung giật nhãn cầu tiền đình có 2 pha:
-
Pha chậm gây ra bởi thông tin đầu vào của dây tiền đình
-
Pha nhanh, một thành phần khắc phục nhanh gây ra chuyển động theo hướng ngược lại (gọi là đánh)
Hướng của rung giật nhãn cầu được xác định theo hướng giật pha nhanh bởi vì nó dễ nhìn thấy hơn. Rung giật nhãn cầu có thể là kiểu giật quay, giật dọc, hoặc giật ngang và có thể xảy ra tự động, khi nhìn tập trung, hoặc khi chuyển động đầu.
Để phân biệt nguyên nhân trung ương và ngoại biên của chóng mặt, các hướng dẫn dưới đây là đáng tin cậy và cần được xem xét ngay lúc khởi phát triệu chứng:
-
Không có nguyên nhân trung ương nào của dấu hiệu mất thính lực một bên vì nhánh cảm giác ngoại biên từ 2 tai được kết hợp gần như ngay lập tức khi các dây thần kinh ngoại biên đi vào tới cầu não.
-
Không có nguyên nhân ngoại biên nào gây ra các dấu hiệu tổn thương thần kinh trung ương. Nếu một dấu hiệu thần kinh trung ương (ví dụ: mất điều hòa tiểu não) xuất hiện cùng lúc với chóng mặt thì khu trú gần như chắc chắn là trung tâm.
Đánh giá chóng mặt bằng cách khám rung giật nhãn cầu đặc biệt hữu ích trong các tình huống sau:
-
Bệnh nhân bị chóng mặt trong khi khám
-
Khi bệnh nhân có hội chứng tiền đình cấp
-
Khi bệnh nhân có chóng mặt từng cơn, chóng mặt theo tư thế
Nếu rung giật nhãn cầu đổi hướng (ví dụ, từ bên này sang bên kia khi hướng nhìn thay đổi), khả năng là chóng mặt trung ương. Tuy nhiên, không có dấu hiệu này cũng không loại trừ được các nguyên nhân trung ương.
7. Dây số 9 và 10
Các dây thần kinh sọ số 9 (thần kinh lưỡi hầu) và thứ 10 (phế vị) thường được khám cùng nhau. Đánh giá vòm miệng có nâng lên đối xứng hay không khi bệnh nhân nói "ah". Nếu một bên bị liệt, lưỡi gà được nâng lên và ra xa bên liệt. Có thể dùng dụng cụ chuyên dụng để chạm vào một bên của thành sau họng rồi chạm đến bên còn lại, và quan sát tính đối xứng của phản xạ nôn; vắng mặt phản xạ nôn ở cả hai bên là thường gặp ở người khỏe mạnh và không có ý nghĩa.
Ở bệnh nhân giảm ý thức, đặt nội khí quản, hút đờm ống nội khí quản thường gây ra phản xạ ho.
Nếu có khàn tiếng, dây thanh âm sẽ được kiểm tra. Khàn tiếng đơn độc (phản xạ nôn và vòm miệng nâng lên bình thường) gợi ý phải tích cực tìm kiếm tổn thương (ví dụ, u lympho trung thất, phình động mạch chủ) ép vào dây thần kinh thanh quản quặt ngược.
8. Dây số 11
Dây thần kinh sọ số 11 (phụ) được đánh giá bằng cách khám các cơ mà nó chi phối:
-
Đối với cơ ức đòn chũm, bệnh nhân được yêu cầu quay đầu chống lại lực đẩy của tay người khám đồng thời người khám sờ vào cơ ức đòn chũm đang co (đối diện với hướng quay đầu).
-
Đối với cơ thang, bệnh nhân được yêu cầu nâng vai chống lại lực đối kháng của người khám.
9. Dây số 12
Dây thần kinh sọ số 12 (hạ thiệt) được khám bằng cách yêu cầu bệnh nhân thè lưỡi ra và đánh giá xem có teo lưỡi, giật sợi cơ lưỡi và yếu cơ lưỡi hay không (lưỡi sẽ lệch về bên tổn thương).
Chi tiết xem thêm tại: >>> BENCEDA - Tăng cường chức năng não - Hộp 60 viên
Công dụng của BENCEDA:
+ Giúp cho bộ não hoạt động hiệu quả nhanh chóng, học nhanh hơn và củng cố bộ nhớ hiệu quả hơn, giảm căng thẳng, áp lực trong công việc.
+ Hỗ trợ hoạt huyết, tăng tuần hoàn não, cải thiện chức năng của não.
+ Hỗ trợ giảm các triệu chứng do thiểu năng tuần hoàn não
+ Hỗ trợ phục hồi sau tai biến mạch máu não.
+ Hỗ trợ điều trị rối loạn tiền đình
+ Phòng ngừa các chứng rối loạn trí nhớ bao gồm Alzheimer.
Đối tượng sử dụng:
+ Người bị thiểu năng tuần hoàn não có các triệu chứng đau đầu, chóng mặt, hoa mắt.
+ Người bị suy giảm trí nhớ, rối loạn tiền đình, tê bì chân tay.
+ Người sau tai biến mạch máu não do tắc mạch.
+ Người bị bệnh rối loạn trí nhớ Alzheimer.
Trên đây là toàn bộ thông tin hữu ích về Đánh giá thần kinh sọ não như thế nào Hy vọng rằng bài viết sẽ giúp được các bạn trong việc phát hiện và phòng ngừa căn bệnh nguy hiểm này